Các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì vụ án dân sự phải được giải quyết trong một khoảng thời gian nhất định, nếu quá thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật mà vụ án vẫn chưa giải quyết thì bị coi là vi phạm thời hạn xét xử. Tuy nhiên trong quá trình Tòa án giải quyết sẽ xuất hiện một số trường hợp dẫn tới tình trạng không thể tiếp tục giải quyết mà phải tạm ngừng. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin tư vấn pháp lý khái quát về các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự.

Khái quát về tạm đình chỉ vụ án dân sự

Khái quát về tạm đình chỉ vụ án dân sự

Khái niệm

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chính là việc Tòa án ra quyết định tạm ngừng giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án không phải là chấm dứt việc giải quyết vụ án và đình chỉ tố tụng mà bản thân quá trình giải quyết vụ án chỉ tạm thời bị gián đoạn trong một thời gian nhất định. Khi căn cứ tạm đình chỉ không còn, thì phải đưa ngay vụ án ra tiếp tục giải quyết.

Giai đoạn áp dụng

  • Thủ tục sơ thẩm:
  • Giai đoạn chuẩn bị xét xử;
  • Giai đoạn tại phiên tòa sơ thẩm.
  • Thủ tục phúc thẩm: Tại phiên tòa phúc thẩm.

Thẩm quyền ra quyết định

  • Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định
  • Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định

Hiệu lực thi hành

  • Quyết định chưa có hiệu lực thi hành ngay mà đến khi hết thời hạn kháng cáo kháng nghị thì quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án mới có hiệu lực pháp luật.
  • Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Thời hạn 

  • Thời hạn tạm đình chi giải quyết vụ án dân sự, pháp luật không quy định cụ thể. Tuy nhiên, sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, nếu thấy lí do hay căn cứ tạm đình chỉ không còn thì toà án lại tiếp tục giải quyết vụ án.
  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày lí do tạm đình chỉ không còn thì toà án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, viện kiểm sát cùng cấp.

Hậu quả pháp lý

  • Không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
  • Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
  • Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự

Các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự

Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó

Trường hợp chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng

Theo quy định quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng không đương nhiên mất đi nếu người đó chết mà khi quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Do đó, khi chưa xác định được người thừa kế, hoặc vì một lý do nào đó người thừa kế chưa thể tham gia tố tụng (chưa xác định được địa chỉ của người thừa kế, người thừa kế bị ốm nặng chưa thể hiện được ý chí,…) trong khi thời hạn giải quyết vụ án đã gần hết thì Tòa án phải tạm đình chỉ.

Trường hợp chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng

  • Trường hợp cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là trường hợp đã có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách nhưng:
  • Cơ quan, tổ chức mới chưa được thành lập;
  • Đã được thành lập nhưng chưa có đủ điều kiện để hoạt động với loại hình cơ quan, tổ chức đó.
  • Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
  • Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
  • Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng;
  • Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng.

Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật

  • Người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi nên đương sự không thể tự tham gia tố tụng để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng, cũng như không thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đại diện hợp pháp của đương sự, người chưa thành niên:
  • Bao gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
  • Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
  • Người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên cần có người đại diện theo pháp luật để thay mặt tham gia tố tụng. Vậy nên, khi chưa xác định được người đại diện thì Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự (đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền) mà chưa có người thay thế

  • Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng, đương sự có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện tham gia tố tụng. Tuy nhiên, quan hệ đại diện này có thể chấm dứt khi xuất hiện những căn cứ:
  • Do pháp nhân hoặc cá nhân chấm dứt;
  • Thời hạn ủy quyền đã hết;
  • Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối thực hiện việc ủy quyền… mà chưa có người thay thế.
  • Khi quan hệ đại diện chấm dứt thì người đại diện sẽ không có quyền tham gia tố tụng thay cho người được đại diện với tư cách là người đại diện nữa. Vì vậy, nếu không có người đại diện của đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng tố tụng thì việc giải quyết không thể tiếp tục được.

Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án

Đối với trường hợp cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan

Đây là trường hợp vụ án mà Tòa án đã thụ lý và đang giải quyết có liên quan đến vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại…Kết quả giải quyết các vụ án này là căn cứ, cơ sở cho việc Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án đã thụ lý. Khi chưa có kết quả giải quyết vụ án trên thì Tòa án không thể tiếp tục giải quyết vụ án được. Vì vậy, để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được chính xác, khách quan, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Đối với trường hợp cần đợi kết quả giải quyết sự việc được pháp luật quy định

Đây là trường hợp sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì phát hiện được vụ việc mà đương sự yêu cầu giải quyết phải do cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền giải quyết trước, nhưng đương sự lại chưa yêu cầu hoặc đã yêu cầu mà chưa có kết quả giải quyết, thì Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và hướng dẫn đương sự gửi đơn yêu cầu đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết đó. Sau khi có kết quả giải quyết, đương sự không đồng ý hoặc không được giải quyết trong thời hạn, thì Tòa án lại tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án.

Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án

Khi phải đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp hoặc chưa nhận được các tài liệu, chứng cứ từ cơ quan, tổ chức mà thời hạn chuẩn bị xét xử (cả trường hợp đã gia hạn) đã hết hoặc cần yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ mới giải quyết được vụ án là căn cứ phù hợp với yêu cầu của thực tiễn giải quyết vụ án, đảm bảo giải quyết hiệu quả nên Tòa án phải ra quyết định tạm đình chỉ.

Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ

  • Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Thẩm phán được phân công giải quyết báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản.
  • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà không có văn bản trả lời, Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
  • Quy định này nhằm bảo đảm cho Toà án giải quyết vụ án đúng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định Luật Phá sản

Điều 41 Luật Phá sản năm 2014 quy định trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, Tòa án nhân dân phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định là các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết đã được quy định trong:

  • Các văn bản quy phạm pháp luật khác;
  • Sau khi Bộ Luật Tố tụng Dân sự có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó;
  • Trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp không đồng ý với Quyết định tạm đình chỉ, có được quyền kháng cáo không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Do đó, có quyền kháng cáo khi không đồng ý Quyết định tạm đình chỉ.

Chủ thể có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo

  • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết.
  • Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
  • Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng

Thủ tục kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Việc kháng cáo quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đơn kháng cáo

Khi sử dụng dịch vụ của Luật Việt An, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng soạn thảo đơn kháng cáo theo đúng thể thức, quý khách hàng cần cung cấp một số nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
  • Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Bước 2: Nộp đơn kháng cáo và các tài liệu

Quý khách hàng trực tiếp hoặc ủy quyền cho Luật Việt An hỗ trợ nộp đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo là có căn cứ và hợp pháp đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp ủy quyền cần có Giấy ủy quyền.

Bước 3: Tòa án giải quyết đơn kháng cáo

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ:

  • Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định: Tòa án yêu cầu người làm đơn sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
  • Tòa án trả lại đơn kháng cáo nếu có căn cứ cho rằng:
  • Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
  • Người kháng cáo không sửa đổi, bổ sung kháng cáo theo hướng dẫn của Tòa án hoặc không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời gian quy định.
  • Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án thông báo cho người kháng cáo về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo và người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm gửi đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

Trên đây là phân tích về các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn các quy định của pháp luật, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Pháp luật dân sự

    Pháp luật dân sự

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title