Công ty cổ phần mua lại cổ phần đã bán

Trong hoạt động của công ty cổ phần, việc mua lại cổ phần đã bán không đơn thuần là một giao dịch nội bộ, mà là một nghiệp vụ có tính pháp lý đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc sở hữu, quyền cổ đông và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Dù được pháp luật cho phép, nhưng việc thực hiện không đúng trình tự, sai về nguồn tài chính hoặc thiếu minh bạch trong xử lý hậu mua lại đều có thể dẫn đến tranh chấp, trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng quản trị hoặc thậm chí là xử phạt vi phạm hành chính. Bài viết dưới đây được xây dựng nhằm hệ thống hóa toàn bộ quy định pháp lý hiện hành, diễn giải theo hướng dễ tiếp cận để doanh nghiệp vừa tuân thủ pháp luật, vừa vận dụng hiệu quả trong chiến lược quản trị vốn.

Bản chất pháp lý của việc mua lại cổ phần đã bán

Mua lại cổ phần là việc công ty cổ phần thực hiện hành vi pháp lý nhằm thu hồi lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần đã phát hành từ cổ đông hiện hữu. Đây là hình thức làm giảm số lượng cổ phần lưu hành trên thị trường, từ đó có thể tác động đến quyền biểu quyết, tỷ lệ sở hữu và cơ cấu vốn của công ty.

Bản chất pháp lý của việc mua lại cổ phần đã bán

Cơ sở pháp lý: Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần từ cổ đông trong các trường hợp sau:

  • Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông;
  • Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty.

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:

Khi cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Nội dung văn bản yêu cầu:

  • Tên, địa chỉ của cổ đông;
  • Số lượng cổ phần từng loại;
  • Giá dự định bán;
  • Lý do yêu cầu công ty mua lại.

Thời hạn thông báo: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thì cổ đông biểu quyết phản đổi phải thông báo tới công ty.

Giá mua lại: Có thể là giá thị trường, giá tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Thời hạn mua lại: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

Quyền ra quyết định mua lại:

  • Hội đồng quản trị: quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng;
  • Đại hội đồng cổ đông: trường hợp khác.

Giá mua:

  • Do Hội đồng quản trị quyết định;
  • Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại;
  • Đối với loại cổ phần khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

Nguồn tài chính để mua lại:

  • Mua lại cổ phần không được làm giảm vốn điều lệ xuống thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
  • Chỉ được thực hiện khi công ty đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi mua lại.
  • Nguồn dùng để thanh toán: lợi nhuận sau thuế, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần.

Trường hợp công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty:

Thời hạn thông báo: quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua.

Thông báo chỉ rõ các nội dung:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại;
  • Thủ tục và thời hạn thanh toán;
  • Thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

Cổ đông có quyền đồng ý bán lại cổ phần của mình cho công ty hay không. Nếu đồng ý, cổ đông phải thực hiện gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định mua lại cổ phần.

Nội dung chào bán bao gồm:

  • Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
  • Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
  • Số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán;
  • Phương thức thanh toán;
  • Chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông.

Lưu ý hệ quả từ việc công ty mua lại cổ phần

  • Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
  • Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán.
  • Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
  • Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
  • Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.

Như vậy, việc mua lại cổ phần có thể làm giảm vốn điều lệ, ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông còn lại. Việc mua lại cổ phần dù đó là quyền của cổ đông công ty nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro pháp lý và tài chính nhất định chẳng hạn như: nguy cơ thao túng quyền lực của cổ đông, mất cân bằng tài chính,… Do đó, để tránh các rủi ro không đáng có, các doanh nghiệp cần có đội ngũ tư vấn pháp lý đầy đủ, đảm bảo công khai, minh bạch, lập kế hoạch tài chính rõ ràng và cân đối, tuân thủ các quy định thuế.

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật doanh nghiệp – đầu tư, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO