Hội là tổ chức tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam cùng lĩnh vực, ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, nhu cầu thành lập hội của tổ chức, cá nhân ngày càng lớn, xuất phát từ nhiều nhu cầu, mục đich khác nhau. Sau đây, Luật Việt Việt An sẽ phân tích điều kiện thành lập Hội từ 26/11/2024 cập nhật theo quy định mới tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP.
Điều kiện về tên gọi, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội
Hội là một tổ chức, có cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động nên pháp luật cũng có những quy định về tên gọi, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội. Cụ thể cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 6 Nghị định 126/2024/NĐ-CP:
Về tên gọi
Hội có các tên gọi khác nhau: hội, hiệp hội, liên đoàn, liên minh, liên hiệp hội, tổng hội, câu lạc bộ và tên gọi khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, tên gọi của hội còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật;
Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.
Về trụ sở
Trụ sở của hội đặt tại Việt Nam trong phạm vi hoạt động của hội và có địa chỉ cụ thể, rõ ràng.
Về con dấu, tài khoản
Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng (logo) riêng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động của hội
Về tôn chỉ, mục đích
Hội phải có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp luật.
Ngoài ra, cần lưu ý hội tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Không vì mục tiêu lợi nhuận được hiểu là hội không có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nếu có phát sinh lợi nhuận trong quá trình hoạt động của hội thì không được phân chia cho hội viên mà chỉ để dùng cho các hoạt động theo điều lệ của hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Về lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động.
Điều kiện về điều lệ
Theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, hội phải có điều lệ, trừ trường hợp hội quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 126/2024/NĐ-CP: Nếu nghị quyết đại hội của hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã có cùng tên gọi, lĩnh vực hoạt động chính và là hội viên tổ chức của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc, thống nhất thừa nhận điều lệ của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc thì không cần xây dựng điều lệ riêng.
Nội dung chính của điều lệ hội bao gồm một số nội dung theo Điều 14 Nghị định 126/2024/NĐ-CP như:
Tên gọi của hội.
Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.
Địa vị pháp lý, trụ sở chính của hội.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.
Quyền và nghĩa vụ của hội.
Tiêu chuẩn hội viên.
Quyền, nghĩa vụ của hội viên; thủ tục đăng ký tham gia hội, thủ tục ra khỏi hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.
Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của đại hội, ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra hội; thành lập, quản lý tổ chức thuộc hội; nguyên tắc, hình thức biểu quyết; chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội.
Đại diện theo pháp luật của hội; nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công tác, cho phép công tác trở lại, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ của chủ tịch, phó chủ tịch hội và các chức danh khác (nếu có)….
Điều kiện số lượng tham gia thành lập hội
Điều kiện thành lập Hội từ 26/11/2024 cập nhật theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định hội thành lập phải có đủ số lượng tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
Cụ thể:
Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: Có ít nhất 100 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh: Có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội hoạt động trong phạm vi huyện: Có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hội hoạt động trong phạm vi xã: Có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc: Có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Quy định trên nhằm đảm bảo hội có đủ số lượng thành viên để duy trì hoạt động ngay trong giai đoạn thành lập. Số lượng tham gia thành lập hội được xác định dựa phạm vi hoạt động của hội. Trong quá trình hoạt động, hội của hội bao gồm
Ngoài ra, hội còn phải có tài sản để đảm bảo hoạt động của hội bao gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự do điều lệ hội quy định
Điều kiện về cơ cấu tổ chức
Hội đảm bảo phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để duy trì hoạt động. Cụ thể theo Điều 18 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của hội bao gồm:
Đại hội.
Ban chấp hành hội.
Ban thường vụ hội.
Ban kiểm tra hội.
Các tổ chức thuộc hội
Trong đó, Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội. Đại hội được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Các tổ chức thuộc hội bao gồm: Chi nhánh, văn phòng đại diện; Văn phòng, các phòng, ban chuyên môn và các tổ chức có tên gọi khác do hội thành lập; …
Thủ tục thành lập hội từ 26/11/2024
Thẩm quyền cho phép thành lập hội
Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập đối với hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép thành lập đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép thành lập đối với hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đề nghị thành lập hội (ngoài các hội do đảng, nhà nước giao nhiệm vụ) được lập thành 01 bộ theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, bao gồm:
Đơn đề nghị thành lập hội theo mẫu (bản gốc) (Mẫu số 04 Phụ lục II Nghị định 126/2024/NĐ-CP);
Dự thảo điều lệ (Mẫu số 09 Phụ lục II Nghị định 126/2024/NĐ-CP);
Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội kèm theo danh sách thành viên ban vận động thành lập hội (bản chính);
Danh sách và đơn đăng ký tham gia thành lập hội của tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội (bản gốc);
Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của trưởng ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (Mẫu số 17 Phụ lục II Nghị định 126/2024/NĐ-CP);
Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia làm trưởng ban vận động thành lập hội (bản chính);
Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp nơi dự kiến đặt trụ sở của hội theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
Bản kê khai tài sản thành lập hội (bản gốc) của ban vận động thành lập hội tự nguyện đóng góp (nếu có);
Bản cam kết đảm bảo kinh phí hoạt động trong nhiệm kỳ lần thứ nhất của hội nếu được thành lập (bản gốc)
Thời gian giải quyết thủ tục
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp pháp theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là điều kiện thành lập Hội từ 26/11/2024 cập nhật mới theo quy định tại Nghị định 126/2024/NĐ-CP. Qúy khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!