Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc

Hiện nay, các tranh chấp về hợp đồng đặt cọc đã và đang xảy ra ngày một phổ biến. Tranh chấp này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy từng trường hợp mà các bên có thể lựa chọn những phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp. Có nhiều người vẫn còn băn khoăn giữa các phương thức giải quyết tranh chấp cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp thông tin liên quan các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để người đọc có thể đưa ra các lựa chọn phù hợp.

Hợp đồng đặt cọc

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Hòa giải cơ sở 2013;
  • Luật Trọng tài thương mại 2010;
  • Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại;
  • Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Hợp đồng đặt cọc là văn bản thể hiện sự thỏa thuận của các bên về việc một bên giao cho bên kia tiền hoặc tài sản có giá trị để làm tài sản đảm bảo cho một hợp đồng, thỏa thuận sẽ thực hiện.

Hệ quả pháp lý của hợp đồng đặt cọc

  • Theo quy định trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được cấn trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
  • Trường hợp nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền phạt cọc tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Một số dạng tranh chấp hợp đồng đặt cọc thường gặp

Tranh chấp liên quan đến hợp đồng đặt cọc có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng thường gặp nhất là các tranh chấp sau:

Tranh chấp về mức phạt cọc

Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên nhận đặt cọc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền phạt cọc tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Khi giao kết hợp đồng đặt cọc, giá trị phạt cọc thường cao hơn rất nhiều so với giá trị tài sản đặt cọc. Vì vậy tranh chấp về mức phạt cọc sẽ xảy ra khi bên nhận đặt cọc không chịu thanh toán khoản phạt cọc này.

Tranh chấp về hệ quả hợp đồng đặt cọc

Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc có thể xuất phát từ những nguyên nhân như: bên đặt cọc không giao tài sản đặt cọc đúng theo thời hạn đặt cọc, bên đặt cọc không thực hiện đúng nghĩa vụ giao tiền đặt cọc,…

Xử lý tài sản đặt cọc khi có tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc

Theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc được quy định như sau: Nếu có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thỏa thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:

  • Nếu đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng và bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định.
  • Nếu đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, trong quá trình thực hiện mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc.
  • Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định nếu đặt cọc bị vô hiệu thì hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu.
  • Nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.

Như vậy, tùy thuộc vào mục đích của việc đặt cọc trong mỗi hợp đồng mà tài sản đặt cọc sẽ được xử lý theo những cách khác nhau.

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc

Để giải quyết dạng tranh chấp liên quan đến hợp đồng đặt cọc này, các bên có thể lựa chọn một trong các phướng thức sau:

Thương lượng

Các bên trong tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng phụ thuộc rất lớn vào ý chí của các bên.

Hòa giải

  • Các bên trong tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp dưới sự tham gia của hòa giải viên. Trình tự, thủ tục hòa giải sẽ thực hiện theo quy định tại Luật Hòa giải cơ sở.
  • Nếu tranh chấp giữa các bên là tranh chấp có yếu tố thương mại thì các bên có thể thực hiện hòa giải thương mại. Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Các bên chỉ có thể lựa chọn hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải ghi nhận trong hợp đồng đặt cọc. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc thỏa thuận tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

Trọng tài

  • Trường hợp tranh chấp hợp đồng đặt cọc là tranh chấp trong hoạt động thương mại hoặc có một bên tranh chấp có hoạt động thương mại thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
  • Trọng tài thương mại là bên thư ba trung gian được các bên tranh chấp lựa chọn hoặc được chỉ định để giải quyết những tranh chấp thương mại. Quyết định giải quyết tranh chấp của trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên trong tranh chấp.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào các bên cũng có thể giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, các bên chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp có ít nhất một bên có hoạt động thương mại; tranh chấp được pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài;
  • Các bên có thoả thuận việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng trọng tài.

Lưu ý:

  • Nếu một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
  • Nếu một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Khởi kiện tại Tòa án

Khi các bên không thể thương lượng hoặc hòa giải để giải quyết tranh chấp thì các bên có thể chọn khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án, bản án, quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc đối với các bên trong tranh chấp.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc là tranh chấp dân sự, vì vậy theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.

Nếu hợp đồng đặt cọc có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của bị đơn là Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp

Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân có thẩm quyền

Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ gồm các thành phần sau:

  • Đơn khởi kiện ;
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện;
  • Giấy tờ pháp lý của người bị kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ liên quan.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người khởi kiện nộp hồ sơ đến Tòa án theo các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Nộp qua dịch vụ bưu chính;
  • Nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử

  • Trong 03 ngày sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán phải xem xét và thụ lý vụ án trong 05 ngày.
  • Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong 07 ngày để Tòa án thụ lý vụ án.
  • Trong 03 ngày sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phân công thẩm phán giải quyết vụ án. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án chuẩn bị xét xử trong 04 tháng (trường hợp vụ án phúc tạp hoặc do sự kiện bất khảng kháng thì được kéo dài thêm không quá 02 tháng).

Bước 3: Xét xử sơ thẩm

Trong 01 tháng kể từ ngày Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực sau 01 tháng kể từ ngày tuyên án nếu không bị kháng cáo, kháng nghị.

Bước 4: Xét xử phúc thẩm (nếu có)

Nếu bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm.

Trong 01 tháng kể từ ngày Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa xét xử phúc thẩm.

Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc của Luật Việt An

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp hợp đồng đặt cọc;
  • Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu liên quan đến tranh chấp hợp đồng đặt cọc;
  • Nghiên cứu hồ sơ, thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Đại diện cho khách hàng hoặc là luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án;
  • Dịch vụ pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến tranh chấp hợp đồng đặt cọc, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được đội ngũ luật sư của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Giải quyết tranh chấp

    Giải quyết tranh chấp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO