Nếu giao kết hợp đồng lao động là bước đầu phát sinh quan hệ lao động thì chấm dứt hợp đồng lao động chính là sự kiện pháp lý cuối cùng giúp các bên đi đến chấm dứt quan hệ lao động đã thiết lập trước đó. Chấm dứt hợp đồng lao động có thể ảnh hưởng tới cơ hội việc làm, khả năng kinh tế, thu nhập của người lao động nên pháp luật có quy định về chế độ trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích về hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động năm 2019;
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Khái niệm liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, theo đó việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể do do ý chí hai bên, do ý chí người thứ ba (cơ quan nhà nước), do người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trợ cấp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động chủ động
Việc chấm dứt hợp đồng lao động được coi là hợp pháp khi tuân thủ các quy định về căn cứ và thủ tục chấm dứt theo quy định của pháp luật. Hay cụ thể hơn, chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là việc hợp đồng lao động được chấm dứt tuân thủ theo quy định tại Điều 34, 35, 36, 37 và không thuộc trường hợp chấm dứt trái pháp luật theo Điều 39 của Bộ luật Lao động năm 2019. Khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi:
Được người sử dụng lao động thanh toán các khoản tiền có liên quan;
Hưởng trợ cấp thôi việc;
Trợ cấp mất việc làm ;
Được thanh toán các khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Được người sử dụng lao động thanh toán các khoản tiền có liên quan
Theo đó, người sử dụng lao động nếu vẫn còn nợ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động như tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán, tiền lương cho những ngày nghỉ phép còn dư, thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cần thanh toán đầy đủ các khoản tiền đó.
Tuy nhiên theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động, trừ một số trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được kéo dài quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Được thanh toán các khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp bị thôi việc, mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho người lao động cho những ngày chưa nghỉ.
Trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động sau khi người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
Hết hạn hợp đồng lao động.
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, các đối tượng trên đây sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc trường hợp sau:
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp mất việc làm là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động bị mất việc làm một cách thụ động do người sử dụng lao động gây ra nhằm bù đắp một phần thu nhập khi bị người sử dụng lao động cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong các trường hợp sau:
Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
Chấm dứt hợp đồng khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Trợ cấp khi người sử dụng lao động đơn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019. Chẳng hạn như đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước cho người lao động, đơn phương khi người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn. Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi người sử dụng lao động đơn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì được hưởng quyền lợi sau:
Trả tiền lương và trả thêm khoản tiền cho người lao động;
Trợ cấp thôi việc;
Khoản tiền bồi thường.
Trả tiền lương và trả thêm khoản tiền cho người lao động
Khi người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trợ cấp thôi việc
Theo Khoản 2 Điều 41 của Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động. Mức trợ cấp thôi việc tương tự như đã phân tích ở trên.
Khoản tiền bồi thường
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: ít hơn hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 6 tháng được tính bằng tròn 1 năm làm việc.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Dịch vụ tư vấn lao động của Luật Việt An
Tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động, về quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Tư vấn tính toán các quyền lợi cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng lao động;
Đại diện cho khách hàng để bảo vệ quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động; tiến hành yêu cầu doanh nghiệp giải quyết chế độ hoặc các thủ tục giải quyết tranh chấp:
Giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động cũng như khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là những vấn đề pháp lý liên quan đến hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn pháp lý về trợ cấp chấm dứt hợp đồng lao động, cũng như những vấn đề của pháp luật lao động, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.