Lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
Việc lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là một bước quan trọng trong quá trình thực hiện và quản lý các dự án đầu tư. Điều này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của dự án, mà còn giúp nhà đầu tư điều chỉnh và hoàn thiện các thông tin cần thiết để đáp ứng các yêu cầu pháp lý. Việc này có thể bao gồm thay đổi mục tiêu, bổ sung ngành nghề kinh doanh, hoặc điều chỉnh các thông tin khác liên quan đến dự án, nhằm đảm bảo dự án được triển khai một cách hiệu quả và bền vững. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ làm rõ vấn đề lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Dự án đầu tư là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Các loại dự án đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư mở rộng, Dự án đầu tư mới, Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là gì?
Lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ có nghĩa là cần thực hiện các thủ tục để điều chỉnh hoặc bổ sung thông tin trong hồ sơ dự án đầu tư hiện có, hay nói cách khác thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo Luật Đầu tư 2020, được hướng dẫn bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Quá trình này thường yêu cầu bạn nộp hồ sơ điều chỉnh lên cơ quan đăng ký đầu tư, và họ sẽ xem xét, phê duyệt các thay đổi này.
Lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
Theo khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 được hướng dẫn bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:
Điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư
Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
Sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án.
Sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh
Các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, các dự án đầu tư cần điều chỉnh bổ sung thuộc một trong các trường hợp trên sẽ cần bổ sung hồ sơ.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 41, Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
Như vậy, các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định trên thì vẫn sẽ phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh.
Thủ tục nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư
Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư sẽ được thực hiện như sau:
Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
Nộp bộ hồ sơ bao gồm các văn bản sau:
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
Đối với dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư
Đối với dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không phải thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo điểm b khoản 2 Điều 43 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Điều này có nghĩa là nếu dự án của bạn ban đầu không yêu cầu chấp thuận chủ trương đầu tư, thì khi có sự thay đổi hoặc điều chỉnh trong dự án, bạn cũng không cần phải xin chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền.
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng do phải điều chỉnh nên dẫn đến dự án đầu tư mới thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư
Đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp này, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư
Ví dụ: Với dự án đầu tư xây dựng khu dân cư. Ban đầu: Nhà đầu tư dự định xây dựng một khu dân cư nhỏ với quy mô dưới 50 căn hộ. Theo quy định, dự án này không thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên sau khi khảo sát thị trường và nhận thấy nhu cầu nhà ở tăng cao, nhà đầu tư quyết định mở rộng dự án lên quy mô 200 căn hộ. Với quy mô này, dự án thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bài viết trên đã làm rõ về vấn đề lập dự án đầu tư để bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nếu khách hang có bất kỳ thắc mắc gì, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được hướng dẫn chi tiết!