Lệ phí thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Có rất nhiều công ty nước ngoài khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh tại Việt Nam đã lựa chọn thành lập các văn phòng đại diện. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ngoài có thể gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thủ tục, lệ phí của thủ tục nào. Bài viết sau đây của Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách thông tin về lệ phí thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020;
Luật Phí và lệ phí 2015;
Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về việc thành lập, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP;
Thông tư 47/2019/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư 143/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 74/2022/TT-BTC.
Khái niệm và chức năng của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Văn phòng đại diện được chia làm 02 nhóm: có hiện diện thương mại tại Việt Nam, và không có hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, chỉ được đại diện theo ủy quyền hoặc ký kết các giao dịch phục vụ hoạt động hành chính văn phòng tại địa điểm thành lập văn phòng đại điện.
Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà mình đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam
Điều 7 của Nghị định 07/2016/NĐ-CP đã quy định các điều kiện để thương nhân nước ngoài có thể được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, bao gồm:
Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
Trong trường hợp Giấy đăng kýkinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
Nội dung hoạt động của Vănphòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
Quy định về lệ phí đăng ký thành lập văn phòng đại diện
Đối với văn phòng đại diện do công ty nước ngoài tại Việt Nam thành lập
Mức phí, lệ phí
Tên phí, lệ phí
Mức phí
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp)
50.000 đồng/ lần
Phí cung cấp thông tin Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện
20.000 đồng/ lần
Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
100.000 đồng/ lần
Cơ quan thu phí, lệ phí
Với mỗi loại phí sẽ do cơ quan có thẩm quyền tương ứng như sau:
Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp được thu bởi:
Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp (bao gồm cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp):
Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Cơ quan đăng ký đầu tư thu đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.
Lưu ý
Doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng đại diện qua mạng điện tử (Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp) được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp (không bao gồm các khoản phí khác). Quý khách có thể đăng ký tại website https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx
Đối với văn phòng đại diện do thương nhân nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam thành lập
Các thương nhân nước ngoài khi được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo Thông tư riêng (Thông tư 143/2016/TT-BTC).
Mức phí, lệ phí
Mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Tên phí, lệ phí
Mức phí
Cấp mới
3.000.000 đồng/giấy phép
Cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
1.500.000 đồng/giấy phép
Phụ thuộc vào địa điểm mà văn phòng đại diện công ty nước ngoài (dự kiến) đặt trụ sở, cơ quan thu phí, lệ phí cũng là cơ quan cấp phép thành lập văn phòng đại diện, bao gồm:
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân nước ngoài dự kiến đặt trụ sở văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Đơn vị tiền tệ Cơ quan thu phí, lệ phí
Lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam thu bằng Đồng Việt Nam.
Gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
Về thời gian gia hạn giấy phép:
Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện phải được nộp trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn.
Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trường hợp việc gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không gia hạn phải có văn bản nêu rõ lý do.
Khi không thực hiện gia hạn Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 67 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, nếu văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng.
Nếu quý khách có thêm thắc mắc gì về lệ phí thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam hãy liên hệ với Luật Việt An để được hỗ trợ tôt nhất!