Luật Hôn nhân và gia đình là văn bản luật quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự nước ta. Thực tế cho thấy, Luật Hôn nhân và Gia đình đã được hình thành từ trước Cách mạng Tháng Tám và ngày càng hoàn thiện, đến nay là Luật Hôn nhân và Gia đình 2019. Qua bài viết sau đây, Luật Việt An xin điểm qua những nội dung quan trọng của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Kết hôn và quan hệ hôn nhân
Điều kiện kết hôn
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn chỉ áp dụng đối với hai chủ thể nam và nữ. Hiện nay, Nhà nước ta không thừa nhận việc kết hôn đồng giới. Theo quy định này, nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng những điều kiện như sau:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn dưới đây:
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ chỉ được pháp luật công nhận và bảo hộ khi hai bên nam, nữ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Việc kết hôn mà một hoặc cả hai bên nam, nữ không đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 khi có yêu cầu của các chủ thể được quy định tại Điều 9 Luật này.
Giải quyết việc nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đối với trường hợp này, hai bên nam, nữ không được coi là vợ chồng và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Đối với con chung và tài sản thì được giải quyết theo nguyên tắc sau:
Đối với con chung: Vẫn áp dụng các quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 để giải quyết
Đối với tài sản chung: Chế độ tài sản được thực hiện theo thoả thuận của các bên. Nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 để giải quyết. Tức là, quyền, nghĩa vụ tài sản phụ thuộc vào công sức đóng góp của mỗi bên đối với tài sản đó.
Lưu ý: Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là những tài sản sau đây:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, cần lưu ý, trong trường hợp vợ, chồng có tranh chấp về tài sản mà hai bên không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của mình thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung
Đối với tài sản chung, mỗi bên vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Hay nói cách khác, một bên vợ/ chồng không thể tự mình định đoạt (mua bán, tặng cho, …) tài sản chung khi chưa có sự đồng ý của bên còn lại.
Hơn nữa, việc định đoạt đối với những tài sản chung thuộc trường hợp sau đây thì bắt buộc phải có thỏa thuận bằng văn bản của vợ và chồng:
Bất động sản
Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu
Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình
Đăng ký tài sản chung
Căn cứ nội dung quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu/ quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng
Hoặc, một bên vợ/ chồng đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận (nếu có thoả thuận). Tuy nhiên, việc này không làm mất mất quyền sở hữu của bên còn lại đối với tài sản chung. Tức là, việc định đoạt tài sản đó vẫn dựa trên cơ sở thỏa thuận của cả hai vợ chồng.
Lưu ý: Đối với trường hợp tài sản chung là tiền, tài sản trong tài khoản ngân hàng thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Trên thực tế, hầu hết mọi người chỉ suy nghĩ đến việc phân chia tài sản chung khi vợ, chồng quyết định ly hôn. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cho phép vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trừ các trường hợp sau:
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo 02 phương thức là thoả thuận hoặc yêu cầu Toà án giải quyết. Cụ thể như sau:
Thoả thuận:
Hình thức: Lập thành văn bản. Đối với trường hợp chia tài sản chung là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu (như xe máy, ô tô, …) hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật thì phải được công chứng.
Thời điểm có hiệu lực: Thời điểm do vợ, chồng thoả thuận, thời điểm lập văn bản hoặc thời điểm được công chứng (nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng).
Toà án:
Áp dụng khi vợ chồng không thể tự thoả thuận phân chia tài sản
Việc phân chia tài sản được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (tương tự như chia tài sản chung khi ly hôn)
Thời điểm có hiệu lực: Bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực theo quy định pháp luật.
Khi việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phát sinh hiệu lực, phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý, thỏa thuận của vợ chồng trong trường hợp này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Pháp luật hiện hành cho phép vợ chồng có tài sản riêng của mình trong thời kỳ hôn nhân. Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng
Về cơ bản, vợ chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình theo ý chí của cá nhân. Tuy nhiên, có hai vấn đề cần lưu ý trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng như sau:
Trường hợp một bên vợ/ chồng không thể tự mình quản ý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác thì bên vợ/ chồng còn lại có quyền quản lý tài sản đó dựa trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản
Đối với trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Đối với nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ/ chồng nhưng là nơi ở duy nhất của gia đình thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Giải quyết ly hôn
Khi nào Toà án giải quyết ly hôn?
Theo quy định tại Điều 51, Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vợ chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn theo hai trường hợp sau:
Thuận tình ly hôn (vợ và chồng cùng yêu cầu giải quyết việc ly hôn)
Đơn phương ly hôn (chỉ một bên vợ/ chồng yêu cầu giải quyết ly hôn).
Người có quyền yêu cầu ly hôn
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, về cơ bản, vợ và chồng là người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn khi vợ/ chồng có đủ điều kiện sau đây:
Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân, tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật đã có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Cụ thể hơn, theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NĐ-CP, người chồng không có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.
Phân chia tài sản chung và quyền nuôi con khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 và điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có thể tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và quyền nuôi con. Trong trường hợp không thể tự thỏa thuận thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc phân chia tài sản chung và quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau đây:
Phân chia tài sản chung
Tài sản chung được chia đôi nhưng có xét đến những yếu tố như sau:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Phân chia quyền nuôi con
Việc xác định người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện của mỗi bên cha, mẹ và độ tuổi của con. Cụ thể như sau:
Con dưới 36 tháng tuổi: Giao con cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng
Con từ 36 tháng tuổi: Dựa trên điều kiện, hoàn cảnh của mỗi bên cha/ mẹ để quyết định người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Đối với con từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con
Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Toà án
Theo quy định hiện hành, Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi Quyết định, Bản án của Toà án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ Điều 28 và Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), thẩm quyền giải quyết ly hôn của Toà án được xác định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án các cấp:
Tòa án cấp huyện: Giải quyết ly hôn trong hầu hết các trường hợp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa án cấp tỉnh: Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
Trường hợp thuận tình ly hôn: Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc
Trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án nơi bị đơn (người bị ly hôn đơn phương) cứ trú, làm việc.
Như vậy, trong hầu hết các trường hợp thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án cấp huyện nơi vợ/ chồng cư trú, làm việc (nếu thuận tình ly hôn) hoặc nơi người bị ly hôn đơn phương cư trú, làm việc (nếu ly hôn đơn phương).
Lưu ý: Đối với trường hợp giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Hồ sơ cần cung cấp khi sử dụng dịch vụ tư tranh chấp hôn nhân gia đình của Luật Việt An
Khi sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn, giải quyết tranh chấp khi ly hôn của Luật Việt An, Quý khách hàng cần cung cấp những tài liệu, giấy tờ như sau để Luật sư nắm được các thông tin và yêu cầu của Quý khách hàng. Từ đó đưa ra phương án tư vấn trên cơ sở có lợi nhất cho Quý khách hàng:
Giấy đăng ký kết hôn
Giấy khai sinh của các con
Giấy tờ về tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký xe, Sổ tiết kiệm, …
Các văn bản thoả thuận giữa vợ và chồng (nếu có)
Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan tuỳ theo yêu cầu tư vấn của Quý khách hàng.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình của Luật Việt An
Tư vấn các quy định chung của Luật Hôn nhân và gia đình;
Tư vấn, hoà giải ly hôn;
Tư vấn phân chia tài sản, con cái khi ly hôn;
Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;
Tư vấn viết đơn từ liên quan và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;
Tư vấn thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, Luật Việt An đã gửi tới Quý khách hàng những nội dung pháp lý cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu còn vướng mắc về nội dung bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ tới Luật Việt An để được hỗ trợ kịp thời.