Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024

Đã bước sang năm 2024. Và Công ty Luật Việt An nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là bao nhiêu? Nhằm giải đáp thắc mắc của quý đọc giả, Công ty Luật Việt An nêu những cơ sở pháp lý và các thông tin mới nhất liên quan đến mức lương tối thiều đóng BHXH cho năm 2024.

Bảo hiểm xã hội không những là quyền của người lao động được đảm bảo bù đắp một phần thu nhập khi rơi vào một số trường hợp nhất định. Mà đây còn là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng lao động nhằm đảm bảo phúc lợi tối thiểu cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức,… Khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội, mức lương đóng bảo hiểm xã hội là vấn đề được rất nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. Trong bài viết này, Luật Việt An tổng hợp chi tiết mức lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành áp dụng trong năm 2024.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 89/2020/NĐ-CP và Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
  • Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
  • Nghị định 143/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 58/2020/NĐ-CP;
  • Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động;
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH;
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, sửa đổi gần nhất bởi Quyết định 948/QĐ-BHXH.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội được chia làm hai loại:

  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Tùy thuộc vào mỗi loại bảo hiểm xã hội mà các chế độ được bao gồm trong đó cũng sẽ khác nhau. Chẳng hạn, bảo hiểm xã hội tự nguyên sẽ không bao gồm chế độ ốm đây, thai sản, tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp như bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Quy định tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

Quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và tại Điều 17 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Theo đó, tiền lương tháng mà người lao động dùng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được chia thành các trường hợp được liệt kê dưới đây:

  • Trường hợp mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội thuộc vào các đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương mà Nhà nước đã quy định;
  • Trường hợp mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội là những người mà phụ thuộc theo chế độ tiền lương mà do người sử dụng lao động quyết định;

Việc đóng bào hiểm xã hội là quyền của người lao động và là nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội.

Cách xác định tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương hàng tháng của người lao động.

Thu nhập bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội

Theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm bắt buộc gồm:

  • Mức lương;
  • Phụ cấp;
  • Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Thu nhập không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội

Theo Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

  • Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
  • Tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động, cụ thể là mục “Các khoản bổ sung khác không xác định được mức tiền cụ thể theo thỏa thuận của hai bên trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động” (theo tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).

Lưu ý liên quan đến chi phí không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Mặc dù, các phúc lợi nêu tại mục này không thuộc chi phí bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội nhưng nếu doanh nghiệp, người sử dụng lao động muốn đóng cho người lao động thì hoàn toàn được khuyến khích.
  • Các phúc lợi trên dù không thuộc chi phí đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng vẫn là thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức đóng được trích ra từ mức lương hàng tháng được phân bổ như sau:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Riêng đối với:

  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí thì mức đóng sẽ là 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Lưu ý trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
  • Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng trên

  • Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu năm 2024

Căn cứ tiết d Tiểu mục 3.2 Mục 3 Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023 quy định tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Tiền lương do đơn vị quyết định. Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của người lao động là mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Quy định mức lương tối thiểu vùng

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1 4.680.000 22.500
Vùng 2 4.160.000 20.000
Vùng 3 3.640.000 17.500
Vùng 4 3.250.000 15.600

Tuy nhiên tại phiên họp thứ 2, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã chốt phương án khuyến nghị tăng lương tối thiểu vùng 2024 với mức tăng 6%. Mức lương tối thiểu vùng mới được áp dụng từ ngày 1/7/2024.

Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:

(1) Từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024

– Vùng 1: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 4.680.000 đồng/tháng;

– Vùng 2: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 4.160.000 đồng/tháng;

– Vùng 3: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 3.640.000 đồng/tháng;

– Vùng 4: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 3.250.000 đồng/tháng;

(2) Từ ngày 01/7/2024 (Theo phương án khuyến nghị, chỉ mang tính chất tham khảo)

– Vùng 1: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);

– Vùng 2: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);

– Vùng 3: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);

– Vùng 4: Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 của người lao động là 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu năm 2023

Theo quy định tại điểm 2.6  khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Theo quy định của Nghị định 38/2022/NĐ-CP đang có hiệu lực hiện này thì mức lương tối thiểu vùng theo tháng được xác định như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu hiện hành Mức tăng so với năm 2023
I 4.960.000 đồng/tháng 280.000 đồng/tháng
II 4.410.000 đồng/tháng 250.000 đồng/tháng
III 3.860.000 đồng/tháng 220.000 đồng/tháng
IV 3.450.000 đồng/tháng 200.000 đồng/tháng

Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng với mức tối thiểu, do đó, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng sẽ dẫn đến việc tăng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH sẽ là 20 tháng lương cơ sở.

Theo quy định hiện hành, mức lương cơ sở áp dụng năm 2024 là 1.800.000 đồng/tháng. Theo đó mức lương cơ sở được áp dụng như sau:

Thời điểm Mức lương Căn cứ pháp lý
Trước 30/6/2023 1,49 triệu đồng/tháng Nghị quyết 70/2018/QH14

Nghị định 38/2019/NĐ-CP

01/7/2023 đến 01/07/2024 1,8 triệu đồng/tháng Nghị quyết 69/2022/QH15

Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa năm 2024 tối đa là: 20 x 1,8 = 36 triệu đồng/tháng.

Hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc với người lao động là người nước ngoài

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động nước ngoài sẽ được áp dụng trong.

Do đó, căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được lấy bảo hiểm xã hội 1 lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
  • Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
  • Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
  • Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Do đó, nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu rút bảo hiểm xã hội 1 lần, người lao động nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được nghỉ hưu

Theo quy định trước kia, lao động nam cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 35 năm và lao động nữ cần đóng đủ 30 năm để nhận được lương hưu tối đa. Theo Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội thì số năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu của lao động nam sẽ có sự thay đổi.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất đối với lao động nam:

  • Đối với lao động nam, để hưởng mức lương hưu tối thiểu 45% thì cần đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội, tăng thêm một năm so với quy định cũ là 19 năm.
  • Sau đó, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu của người lao động được tính thêm 2%, và mức tối đa bằng 75%.
  • Như vậy, từ năm 2023, muốn hưởng lương hưu tối đa là 75% thì lao động nam cần đóng đủ từ 35 năm.

Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất đối với lao động nữ:

  • Đối với lao động nữ, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
  • Tương tự với lao động nam, sau đó cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu của lao động nữ được tính thêm 2% và mức tối đa bằng 75%. Để được hưởng mức lương hưu tối đa 75%, lao động nữ cần đóng đủ 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội.
  • Như vậy, từ năm 2023, đối với lao động nam cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 35 năm và lao động nữ cần đóng đủ 30 năm để nhận được lương hưu tối đa.

Tuổi được nghỉ hưu năm 2024

Theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:

  • Lao động nam: Từ đủ 61 tuổi (Tăng 03 tháng so với năm 2023).
  • Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi 4 tháng (Tăng 04 tháng so với năm 2023).

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất

Từ 01/07/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (trước ngày 30/06/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng), theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở như sau:

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa trước 30/6/2023 là: 22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng.
  • Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là: 22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng.

Quý khách có như cầu tư vấn liên quan đến mức lương đóng bảo hiểm xã hội và sử dụng dịch vụ kê khai bảo hiểm xã hội, báo tăng bảo hiểm xã hội cho người lao động vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ chi tiết!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn pháp luật lao động

    Tư vấn pháp luật lao động

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO