Mỗi công ty cổ phần muốn hoạt động được phải có bản Điều lệ công ty. Pháp luật có những quy định mở để Điều lệ công ty điều chỉnh cho phù hợp với định hướng cũng như tình hình kinh doanh cụ thể của công ty, tuy nhiên, phải đảm bảo xây dựng trong khuôn khổ, hành lang pháp lý chung không được trái với những quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế, Luật Kế toán, Bộ luật Lao động. Trong thực tế, một số khách hàng gặp khó khăn khi thực hiện soạn thảo Điều lệ công ty theo đúng quy định của pháp luật.
Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Luật Việt An xin đưa ra bài viết soạn thảo Điều lệ công ty cổ phần sau đây.
Căn cứ pháp lý
Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Điều lệ công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế nước ta hiện nay.
Điều lệ công ty cổ phần được hiểu là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau, nhằm cam kết, ràng buộc các thành viên trong quy định chung, thống nhất về cách tạo lập, góp vốn, bộ máy tổ chức, quản lý, hoạt động,.. được các thành viên trong công ty thông qua, được xác nhận bởi cơ quan đăng ký kinh doanh. Hay nói theo cách khác, Điều lệ công ty cổ phần có ý nghĩa như một bản Hiến pháp của công ty cổ phần đó.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều lệ công ty gồm:
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp;
Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Các nội dung phải có khi soạn thảo Điều lệ công ty cổ phần
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, nhà nước quy định các nội dung phải có khi soạn thảo Điều lệ công ty, trong đó có công ty cổ phần, cụ thể như sau:
Thôn tin cơ bản của công ty cổ phần
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
Ngành, nghề kinh doanh: tên ngành, mã ngành kinh doanh.
Thông tin vốn, cổ phần
Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần: Vốn Điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn Điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của của cổ đông sáng lập;
Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông đối với công ty cổ phần;
Quyền chung của cổ đông như: tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; nhận cổ tức, tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp), khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty,…
Quyền của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn;
Nghĩa vụ của cổ đông: thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua, tuân thủ Điều lệ và quy chế nội bộ của công ty, chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,…
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý: mô hình quản lý.
Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
Thể thức thông qua quyết định của công ty: Quyết định của Công ty là các Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc các Quyết định của Hội đồng quản trị trong phạm vi quyền hạn được quy định tại Điều lệ và Luật doanh nghiệp;
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ: Quy định các tranh chấp nội bộ, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, ví dụ như: Khi xảy ra các tranh chấp nội bộ, trước hết các Bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải. Nếu không thể hòa giải, một trong các Bên tranh chấp phải thông báo vụ việc tranh chấp đến cấp trên trực tiếp để xử lý. Nếu thấy cấp trên trực tiếp xử lý chưa thỏa đáng, một trong các Bên tranh chấp có thể đưa vụ việc lên cấp quản lý cao hơn; khởi kiện vụ việc đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết; hoặc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ, Luật Doanh nghiệp và các Luật khác có liên quan.
Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên: Có thể căn cứ vào Quy chế thù lao, tiền lương và thưởng của Công ty.
Các trường hợp cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần;
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh: Điều kiện tiến hành chia lợi nhuận; Xử lý các khoản lỗ; Tỷ lệ trích lập các quỹ.
Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty: Một số trường hợp giải thể công ty (theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, không duy trì được số cổ đông tối thiểu mà không thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp). Trình tự giải thể theo quy định trong Luật doanh nghiệp.
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, ví dụ như Điều lệ Công ty có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Các nguyên tắc cần tuân theo khi soạn thảo Điều lệ công ty cổ phần
Để soạn thảo Điều lệ công ty cổ phần đúng đủ theo quy định cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Tự nguyện và thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật quy định. Điều lệ công ty được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận được đặt lên hàng đầu, do đó, khi soạn thảo hay sửa đổi, bổ sung Điều lệ, các cổ đông phải có sự thảo luận, thỏa thuận cân nhắc từng vấn đề vì chúng ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các thành viên và sự hoạt động, phát triển của công ty. Đồng thời, các điều khoản của Điều lệ phải không được trái với quy định của pháp luật, không xâm phạm đến lợi ích của bên thứ ba.
Đảm bảo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật như đã nêu ở trên, bởi đây là các nội dung rất quan trọng, liên quan trực tiếp tới quá trình vận hành, tổ chức hoạt động của công ty.
Các nội dung trong Điều lệ công ty phải được sự chấp thuận của tất cả các thành viên sáng lập. Khoản 3 Điều 25 Luật Doanh nghiệp quy định, Điều lệ khi đăng ký công ty cổ phần phải có họ, tên và chữ ký của Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần theo đó, điều này thể hiện việc Điều lệ được xây dựng là hoàn toàn dựa trên ý chí chấp thuận của tất cả những người sáng lập ra công ty.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về soạn thảo Điều lệ công ty, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.