Sở hữu trí tuệ (SHTT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các sáng tạo, thành quả lao động trí óc của cá nhân và doanh nghiệp. Việc bảo hộ quyền SHTT không chỉ khuyến khích hoạt động đổi mới, sáng tạo mà còn giúp các tổ chức tạo dựng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, nâng cao giá trị thương hiệu và gia tăng lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, không giống như quyền sở hữu đối với các tài sản vật chất thông thường, quyền sở hữu trí tuệ luôn bị giới hạn bởi một thời hạn bảo hộ nhất định. Để tiếp tục duy trì hiệu lực của quyền SHTT, chủ sở hữu cần đặc biệt lưu ý thực hiện việc gia hạn đúng thời điểm theo quy định pháp luật. Trong bài viết này, Luật Việt An sẽ giúp bạn hiểu rõ thời hạn của từng loại quyền SHTT, cách thức gia hạn, cũng như các rủi ro pháp lý nếu không thực hiện đúng quy định.
Thời hạn bảo hộ các loại quyền sở hữu trí tuệ
Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền SHTT bao gồm ba nhóm chính: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng. Mỗi loại có thời hạn bảo hộ khác nhau.
Dưới đây là nội dung được trình bày rõ ràng, dễ hiểu về thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022:
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2022, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định cụ thể như sau:
Quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền công bố tác phẩm và các quyền tài sản được bảo hộ có thời hạn, cụ thể như sau:
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Nếu trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình mà chưa công bố, thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
Các tác phẩm khác (văn học, âm nhạc, sân khấu, hội họa,…) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả qua đời. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả, thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng qua đời.
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
Theo Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2022, quyền liên quan có thời hạn bảo hộ cụ thể như sau:
Quyền của người biểu diễn: được bảo hộ trong thời hạn 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình, hoặc từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được thực hiện (nếu cuộc biểu diễn không được định hình).
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được công bố lần đầu tiên hoặc kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình (nếu không được công bố).
Quyền của tổ chức phát sóng: thời hạn bảo hộ là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Căn cứ pháp lý: Điều 93, Điều 94, Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2022.
Sáng chế: Thời hạn bảo hộ sáng chế là 20 năm, giải pháp hữu ích là 10 năm, tính từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp: Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là 05 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn liên tiếp tối đa 02 lần, mỗi lần 05 năm, tổng thời gian bảo hộ tối đa là 15 năm
Nhãn hiệu: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm không giới hạn số lần gia hạn
Chỉ dẫn địa lý: Thời hạn bảo hộ chỉ dẫn địa lý là vô thời hạn, kể từ ngày được cấp văn bằng bảo hộ, miễn là các điều kiện về chất lượng, tính chất đặc thù tạo nên danh tiếng chỉ dẫn địa lý còn được duy trì
Thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Căn cứ pháp lý: Điều 169 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2022.
Thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng được tính kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, cụ thể như sau:
25 năm đối với giống cây thân gỗ và giống cây nho.
20 năm đối với tất cả các giống cây trồng còn lại.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng không được phép gia hạn.
Quy trình và điều kiện gia hạn quyền sở hữu trí tuệ
Không phải tất cả các loại quyền sở hữu trí tuệ đều có thể được gia hạn. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022) và các văn bản hướng dẫn thi hành, chỉ có một số đối tượng như nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp là có thể được gia hạn hiệu lực bảo hộ. Để tiếp tục duy trì quyền lợi, chủ sở hữu các quyền này cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình và thời hạn gia hạn.
Gia hạn hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu
Căn cứ pháp lý:
Điều 93, Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).
Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN).
Hồ sơ gia hạn bao gồm:
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu quy định).
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Chứng từ nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
Thời hạn nộp hồ sơ gia hạn:
Chủ sở hữu cần nộp đơn yêu cầu gia hạn trong vòng 06 tháng trước khi hết thời hạn bảo hộ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Trường hợp chủ sở hữu bỏ lỡ thời hạn trên, pháp luật cho phép thực hiện việc gia hạn muộn trong vòng 06 tháng kể từ ngày hết hạn, nhưng khi đó chủ sở hữu phải nộp thêm khoản phí phạt do việc nộp chậm gây ra.
Gia hạn hiệu lực bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Căn cứ pháp lý:
Điều 93, Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022).
Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN).
Hồ sơ gia hạn bao gồm:
Đơn đề nghị gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp (theo mẫu quy định).
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phí, lệ phí gia hạn theo biểu phí hiện hành.
Thời hạn nộp hồ sơ gia hạn:
Hồ sơ đề nghị gia hạn cần được nộp trong khoảng thời gian 06 tháng trước ngày hết hạn bảo hộ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Nếu chủ sở hữu bỏ lỡ thời gian trên, vẫn có thể gia hạn muộn trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày hết hiệu lực, nhưng khi đó bắt buộc phải nộp thêm khoản phí phạt tương ứng theo quy định.
Việc thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu về quy trình, hồ sơ và thời hạn gia hạn quyền sở hữu trí tuệ giúp chủ sở hữu tránh được những rủi ro pháp lý, duy trì hiệu lực bảo hộ liên tục, bảo đảm lợi ích hợp pháp về mặt thương mại và cạnh tranh.
Hệ quả pháp lý khi không gia hạn quyền sở hữu trí tuệ đúng thời hạn
Việc không thực hiện thủ tục gia hạn quyền sở hữu trí tuệ đúng thời hạn quy định sẽ khiến các quyền này bị mất hiệu lực, dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như sau:
Mất quyền bảo hộ độc quyền:
Đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp: Khi hết hiệu lực mà không gia hạn, các doanh nghiệp khác có quyền đăng ký và sử dụng một cách hợp pháp, làm mất đi lợi thế cạnh tranh vốn có của doanh nghiệp.
Đối với sáng chế: Khi quyền sáng chế hết hiệu lực do không gia hạn, bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng được tự do khai thác, sử dụng mà không cần xin phép hay trả phí cho chủ sở hữu ban đầu.
Thiệt hại về thương hiệu và uy tín doanh nghiệp:
Việc mất quyền sở hữu nhãn hiệu có thể dẫn tới tình trạng gây nhầm lẫn trên thị trường, khiến khách hàng không thể phân biệt sản phẩm chính hãng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Điều này gây thiệt hại lớn cho thương hiệu, giảm thị phần, suy giảm lòng tin của khách hàng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu, lợi nhuận.
Khó khăn khi tiến hành đăng ký lại:
Trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ bị hủy bỏ do không gia hạn đúng hạn, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành đăng ký lại từ đầu. Việc này không những làm phát sinh thêm nhiều chi phí và thời gian, mà còn đối mặt với nguy cơ bị từ chối nếu đã có bên thứ ba nhanh chóng đăng ký trước, khiến doanh nghiệp mất vĩnh viễn quyền sở hữu và sử dụng tài sản trí tuệ của mình.
Vì vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý tuân thủ thời hạn gia hạn quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ tài sản, thương hiệu và lợi thế kinh doanh.
Trên đây là một số tư vấn của Luật Việt An về thời hạn của quyền sở hữu trí tuệ và gia hạn. Nếu có thắc mắc gì về dịch vụ này hoặc các vấn đề pháp lý liên quan quyền sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.