Thông tư 26/2025/TT-BTC về các biện pháp phòng vệ thương mại

Ngày 15 tháng 5 năm 2025, Bộ Công Thương đã chính thức ban hành Thông tư số 26/2025/TT-BCT. Văn bản sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Thông tư 26/2025/TT-BCT hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các quy định của pháp luật về biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM). Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, được các quốc gia áp dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc sự gia tăng đột biến của hàng hóa nhập khẩu gây thiệt hại.

Thông tư 26/2025/TT-BCT thay thế cho Thông tư 37/2019/TT-BCT và Thông tư 42/2023/TT-BCT liên quan đến biện pháp phòng vệ thương mại. Chi tiết hiệu lực của văn bản như ở dưới đây.

Quy định cũ Bị thay thế bởi Quy định mới Ngày hiệu lực của Quy định mới Chức năng chính
Nghị định 10/2018/NĐ-CP Bị thay thế bởi Nghị định 86/2025/NĐ-CP 01/07/2025 Quy định chi tiết Luật QLNT về biện pháp PVTM
Thông tư 37/2019/TT-BCT Hướng dẫn Nghị định 10/2018/NĐ-CP; Bị thay thế bởi Thông tư 26/2025/TT-BCT 01/07/2025 Quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp PVTM

Thay đổi về đối tượng áp dụng trong Thông tư 26/2025/TT-BCT

  • Theo TT37/2019/TT-BCT (hướng dẫn NĐ10/2018/NĐ-CP): Điều 2 của TT37 quy định đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp PVTM; thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp PVTM.
  • Theo TT26/2025/TT-BCT (hướng dẫn NĐ86/2025/NĐ-CP): Điều 2 của TT26 cũng liệt kê các đối tượng tương tự: các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng, rà soát việc áp dụng và xử lý biện pháp PVTM, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM; thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng, rà soát việc áp dụng và xử lý biện pháp PVTM, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM. Thông tin từ cũng xác nhận các đối tượng này cho TT26.
  • So sánh và khác biệt chính: Nhìn chung, các nhóm đối tượng áp dụng chính vẫn giữ nguyên tính nhất quán. Tuy nhiên, việc TT26 đề cập một cách rõ ràng “biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại” trong phạm vi đối tượng áp dụng cho thấy lĩnh vực này có thể sẽ được quy định chi tiết hơn theo cơ chế mới, dưới sự hướng dẫn của NĐ86 (NĐ86 được đề cập là có quy định về chống lẩn tránh biện pháp PVTM). Sự khác biệt thực chất có thể nằm ở cách NĐ86 (và do đó là TT26) định nghĩa hoặc mở rộng các khái niệm như “ngành sản xuất trong nước”, “bên liên quan”, hoặc các loại hình “lẩn tránh” cụ thể, điều này có thể gián tiếp làm thay đổi phạm vi thực tế của những đối tượng bị ảnh hưởng. Mặc dù danh mục “đối tượng áp dụng” trong TT26 có vẻ tương tự như TT37, phạm vi áp dụng có thể bị thay đổi bởi các định nghĩa chi tiết hơn hoặc mới hơn trong NĐ86/2025/NĐ-CP liên quan đến, ví dụ, hành vi lẩn tránh là gì hoặc ngành sản xuất trong nước được xác định như thế nào để đánh giá thiệt hại. TT26 sau đó sẽ chi tiết hóa các thông số mới này. Ví dụ, một định nghĩa rộng hơn về hành vi lẩn tránh trong NĐ86 sẽ có nghĩa là các thủ tục của TT26 đối với các cuộc điều tra chống lẩn tránh sẽ bao gồm nhiều tình huống hơn.

Quy định chi tiết về các trường hợp áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong Thông tư 26/2025/TT-BCT

Trong bối cảnh áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ ngành sản xuất trong nước, việc xem xét miễn trừ cho một số trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhất định là cần thiết để đảm bảo sự cân bằng lợi ích, tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành sản xuất khác sử dụng hàng hóa đó làm nguyên liệu đầu vào, hoặc đáp ứng các nhu cầu đặc thù của nền kinh tế mà sản phẩm nội địa chưa đáp ứng được. Thông tư 26/2025/TT-BCT có những quy định chi tiết và rõ ràng hơn về vấn đề miễn trừ này so với các thông tư trước đây. Thông tư làm rõ các khía cạnh chính sau đây liên quan đến miễn trừ:

Các trường hợp xem xét miễn trừ bao gồm:

  • Hàng hóa nằm trong danh sách được xem xét miễn trừ được quy định tại quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc các quyết định về kết quả rà soát của từng vụ việc: Đây là một tiêu chí miễn trừ mang tính vụ việc cụ thể, khác với các tiêu chí mang tính nguyên tắc chung dưới đây được Thông tư 26/2025/TT-BCT quy định. Các tiêu chí chung áp dụng cho việc đề nghị miễn trừ mới, trong khi tiêu chí này áp dụng cho việc duy trì hoặc xem xét lại các miễn trừ đã được xác định trong các quyết định trước đây của từng vụ việc. Ví dụ: nếu một quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (hoặc quyết định rà soát) đã từng chỉ rõ rằng “hàng hóa X (với mã HS Y, đáp ứng tiêu chuẩn Z) thuộc danh sách được xem xét miễn trừ”, thì khi Thông tư 26/2025/TT-BCT có hiệu lực, quy định đó vẫn tiếp tục được công nhận và xử lý theo cơ chế miễn trừ của Thông tư mới.
  • Hàng hóa trong nước không sản xuất được: Đây là trường hợp cơ bản nhất, khi ngành sản xuất trong nước không sản xuất hoặc không có khả năng sản xuất loại hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa bị áp dụng biện pháp.
  • Hàng hóa có đặc điểm đặc thù mà sản phẩm nội địa không thể thay thế: Ngay cả khi có sản phẩm tương tự trong nước, nếu hàng hóa nhập khẩu có những đặc điểm kỹ thuật, chất lượng, hoặc đặc tính riêng biệt mang tính chất quyết định, không thể tìm thấy ở sản phẩm nội địa, đáp ứng nhu cầu đặc thù của ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng Việt Nam, thì có thể được xem xét miễn trừ.
  • Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
  • Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường hoặc trong trường hợp bất khả kháng dẫn tới thiếu hụt nguồn cung của ngành sản xuất trong nước: Trong trường hợp xảy ra bất khả kháng hoặc các lý do khách quan khác dẫn đến việc ngành sản xuất trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hóa trên thị trường trong cùng điều kiện thông thường, việc nhập khẩu để bù đắp sự thiếu hụt này có thể được xem xét miễn trừ.
  • Nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, phát triển hoặc mục đích phi thương mại: Hàng hóa nhập khẩu với số lượng giới hạn nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoặc các mục đích phi thương mại khác cũng thường thuộc diện được xem xét miễn trừ.

Đối tượng có quyền đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong Thông tư 26/2025/TT-BCT

Theo Thông tư, các đối tượng có quyền đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thường bao gồm:

các đối tượng có quyền đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

  • Các cá nhân, tổ chức hoặc chi nhánh của tổ chức nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để phục vụ hoạt động sản xuất tại Việt Nam: Đây là nhóm đối tượng chính và phổ biến nhất có quyền đề nghị miễn trừ. Họ là những doanh nghiệp hoặc đơn vị sản xuất trong nước mà hoạt động của họ phụ thuộc vào việc nhập khẩu hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (ví dụ: nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, linh kiện, bán thành phẩm mà sản phẩm nội địa không đáp ứng được). Việc miễn trừ cho nhóm này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, tránh bị ảnh hưởng tiêu cực bởi biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với đầu vào của mình.
  • Các tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương: Trong một số trường hợp đặc biệt hoặc theo tính chất của vụ việc, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể xem xét và quyết định cho phép các tổ chức hoặc cá nhân khác không thuộc nhóm trên được quyền đề nghị miễn trừ. Điều này có thể áp dụng cho các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện cho người tiêu dùng, hoặc các chủ thể khác mà việc tham gia đề nghị miễn trừ của họ được xem là cần thiết và phù hợp để đảm bảo cân bằng lợi ích và hiệu quả chung.

Việc Thông tư 26/2025/TT-BCT xác định rõ ràng các đối tượng có quyền đề nghị miễn trừ giúp các bên liên quan biết chính xác ai có thể thực hiện thủ tục này. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thực sự mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước tiếp nhận và xử lý hồ sơ một cách tập trung, hiệu quả, đảm bảo quy trình miễn trừ được thực hiện đúng quy định và đạt được mục tiêu đề ra. Đây là một phần quan trọng góp phần vào tính minh bạch và dễ tiếp cận cho các đối tượng miễn trừ theo Thông tư mới.

Thủ tục và hồ sơ liên quan đến điều tra, áp dụng và rà soát biện pháp phòng vệ thương mại trong Thông tư 26/2025/TT-BCT

  • Thủ tục miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được chi tiết hóa: Thông tư 26/2025/TT-BCT không chỉ liệt kê các trường hợp được xem xét miễn trừ mà còn hướng dẫn chi tiết hơn về trình tự, hồ sơ, và quy trình nộp đơn đề nghị miễn trừ, đánh giá hồ sơ miễn trừ và ra quyết định về việc miễn trừ. Các thủ tục này bao gồm các yêu cầu cụ thể về thông tin và bằng chứng cần cung cấp khi xin miễn trừ, quy trình làm việc giữa doanh nghiệp và cơ quan điều tra liên quan đến đề nghị miễn trừ. Việc này giúp thủ tục miễn trừ trở nên rõ ràng và dễ tiếp cận hơn cho doanh nghiệp. Trong khi các thông tư cũ có thể chỉ đề cập đến các nguyên tắc hoặc các trường hợp chung được xem xét miễn trừ, thiếu đi những hướng dẫn cụ thể, dẫn đến sự không chắc chắn cho doanh nghiệp và khả năng thiếu nhất quán trong áp dụng; Thông tư 26/2025/TT-BCT đã khắc phục điều này bằng cách chi tiết hóa toàn bộ quy trình miễn trừ. Thông tư mới quy định cụ thể về các yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị miễn trừ, bao gồm việc liệt kê chi tiết các thông tin, dữ liệu và bằng chứng mà doanh nghiệp phải cung cấp để chứng minh trường hợp của mình đáp ứng tiêu chí miễn trừ đã được đặt ra. Hơn nữa, Thông tư còn mô tả rõ quy trình xử lý hồ sơ miễn trừ bởi cơ quan điều tra, làm rõ các bước đánh giá, thẩm định hồ sơ và cách thức tương tác giữa cơ quan này với doanh nghiệp nộp đơn trong suốt quá trình xem xét.
  • Quy định chi tiết hơn về việc cung cấp thông tin và bảo mật: Thông tư làm rõ hơn các quy định về việc các bên liên quan cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình điều tra và rà soát. Các thông tin bao gồm các yêu cầu về định dạng thông tin, thời hạn nộp, và đặc biệt là quy định chi tiết hơn về thủ tục yêu cầu và xử lý thông tin mật, đảm bảo cân bằng giữa yêu cầu minh bạch và quyền bảo mật của doanh nghiệp.
Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Pháp luật doanh nghiệp

    Pháp luật doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO