Hiện nay, nhiều cá nhân, tổ chức có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai đều phải xin trích lục bản đồ địa chính. Tuy nhiên, nhiều khách hàng còn chưa nắm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề này. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng về yêu cầu trích lục bản đồ địa chính.
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai năm 2013;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT.
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 24/2019/TT-BTNMT và Thông tư 14/2023/TT-BTNMT.
Nghị quyết một số tỉnh thành phố quy định về lệ phí trích lục bản đồ địa chính.
Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Căn cứ Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất với các nội dung như:
Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số;
Diện tích (mét vuông);
Mục đích sử dụng đất;
Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
Bản vẽ thửa đất gồm thông tin về sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa.
Như vậy, có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có. Về bản chất, trích lục bản đồ địa chính không phải là một văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất mà chỉ có ý nghĩa cung cấp những thông tin, đặc điểm của một thửa đất nhất định, là bằng chứng trong các vụ việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.
Khi nào cần trích lục bản đồ địa chính?
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai;
Khi có yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất;
Xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Yêu cầu trích lục bản đồ địa chính ở đâu?
Căn cứ Khoản 3 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất.”
Tại điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định: “Khi nhận giao đất và thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người xin giao đất, thuê đất cần phải nộp 1 bộ hồ sơ có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”.
Như vậy, cá nhân, tổ chức có nhu cầu trích lục bản đồ địa chính đất có thể nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai của huyện (nơi sinh sống). Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, UBND xã, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính được quy định ở Điều 29 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Thủ tục yêu cầu trích lục bản đồ địa chính
Thành phần hồ sơ yêu cầu trích lục
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất (nếu có).
Trình tự xử lý yêu cầu trích lục bản đồ địa chính
Căn cứ Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định trình tự xử lý hồ sơ trích lục bản đồ địa chính:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai trực tiếp qua cổng thông tin điện tử tới Trung tâm Dữ liệu & Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai. Hoặc cá nhân, tổ chức lựa chọn 2 hình thức sau:
Gửi qua fax, bưu điện, đường công văn đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Gửi qua cổng thông tin đất đai hoặc thư điện tử đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ tiếp nhận, xử lý, thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho người yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối, Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong đó.
Bước 3: Cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp trích lục bản đồ địa chính.
Thời hạn thực hiện là trong 1 ngày. Nếu cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu trước 15 giờ, phải trích lục bản đồ địa chính trong ngày.
Nếu cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai nhận được yêu cầu sau 15 giờ, trích lục bản đồ địa chính sẽ được cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính tại Hà Nội
Căn cứ Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND thành phố Hà Nội công bố bổ sung danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trong đó lệ phí tại Hà Nội là:
Nội dung thu
Cá nhân, hộ gia đình
Các phường thuộc quận, thị xã
Khu vực khác
Tổ chức
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính
15.000 đồng/ lần
7.000 đồng/ lần
30.000 đồng/lần
Lưu ý: không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà.
Lưu ý tại Hà Nội những đối tượng sau sẽ được miễn lệ phí khi đăng ký biến động đất đai:
Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định 88/2009/NĐ-CP mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.
Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, hộ nghèo.
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính ở Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ Phụ lục 8 Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định mức thu phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.
Đối tượng miễn thu lệ phí theo quyết định của thành phố là:
Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và đất đai thuộc phạm vi quản lý.
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc hỗ trợ thủ tục, giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, xin vui lòng liên hệ đến dịch vụ thành lập của Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!