Hiện nay, bên cạnh quy định về nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ Tết thì pháp luật lao động còn quy định về chế độ nghỉ phép năm. Đây là một trong những quyền lợi của người lao động cần quan tâm khi giao kết hợp đồng lao động tại Việt Nam. Vậy nghỉ phép năm được tính như thế nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn cách tính ngày nghỉ phép năm.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật lao động năm 2019;
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP, Nghị định 10/2024/NĐ-CP;
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH.
Cách tính số ngày nghỉ phép năm khi làm việc đủ 12 tháng
Số ngày nghỉ phép năm khi làm việc đủ 12 tháng
=
Số ngày nghỉ hàng năm
+
Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên
Trong đó:
Số ngày nghỉ hàng năm đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động theo Khoản 1 Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Lưu ý: hiện nay danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định chi tiết tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH.
Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thêm niên: Nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Ví dụ: Anh A là lao động khuyết tật làm việc cho Công ty B được 5 năm. Anh A đã làm việc đủ 12 tháng trong năm. Như vậy anh A được nghỉ phép năm là 15 ngày (14 ngày đối với người lao động là người khuyết tật làm việc đủ 12 tháng và 1 ngày được tăng thêm theo thâm niên làm việc 5 năm).
Cách tính số ngày nghỉ phép hàng năm khi làm việc chưa đủ 12 tháng
Số ngày nghỉ phép năm khi làm việc chưa đủ 12 tháng
=
Số ngày nghỉ hàng năm
+
Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thêm niên (nếu có)
: 12
x
Số tháng làm việc thực tế trong năm
Như vậy, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính bằng cách lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Ví dụ: Anh B làm việc cho công ty C trong điều kiện bình thường. Anh B mới làm việc cho công ty C được 08 tháng. Tương ứng với đó, số ngày phép năm của anh B là 12 ngày : 12 x 8 tháng = 8 ngày.
Số ngày nghỉ phép năm khi làm việc chưa đủ tháng
Người lao động làm việc chưa đủ tháng được hiểu là trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng và tháng cuối cùng chưa làm đủ tháng để được tính là 1 tháng làm việc theo thỏa thuận.
Theo Khoản 2 Điều 66 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Ví dụ: anh C làm việc trong điều kiện bình thường tại Công ty D. Anh A làm việc cho Công ty D đến tháng thứ 9 thì chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, tháng thứ 9 anh C mới chỉ làm được 15 ngày (tính cả ngày nghỉ có hưởng lương) trong khi số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận của hợp đồng lao động là 24. Như vậy số ngày làm việc của tháng thứ 9 đã chiếm trên 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng nên được tính là 1 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. Số ngày nghỉ phép năm của anh C là 12 tháng :12 x 9 = 9 ngày.
Chế độ được hưởng
Khi nghỉ phép năm, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ Luật lao động 2019.
Đối với người lao động ở xa: khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Lưu ý:
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận.
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Một số câu hỏi liên quan
Thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thử việc có được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?
Theo Điều 65 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thử việc có thể được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động với điều kiện:
Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Theo đó, trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề, thử việc mà trong thời gian trên đã nghỉ một số buổi, thì số ngày nghỉ phép năm của người đó sẽ bị trừ đi số buổi đã nghỉ đó theo quy định.
Thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có được được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên không?
Theo Khoản 3 Điều 66 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ Luật lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Khi nào người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương?
Theo Khoản 1 Điều 115 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây:
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Tuy nhiên, cần lưu ý, người lao động cần phải thông báo trước đối với người sử dụng lao động trước khi nghỉ.
Khi nào người lao động được nghỉ không hưởng lương?
Theo Khoản 2 Điều 115 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Dịch vụ tư vấn của Luật Việt An
Tư vấn quy định pháp luật về ngày nghỉ phép năm cho người lao động;
Tư vấn cách tính ngày nghỉ phép năm, cách tính thời giờ làm việc;
Hỗ trợ, tư vấn cách thức giải quyết khiếu nại, đảm bảo quyền lợi của người lao động;
Tư vấn pháp lý lao động thường xuyên cho các doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn về cách tính ngày nghỉ phép năm. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!