Điều kiện thành lập công ty kinh doanh online

Trong thời đại chuyển đổi số, kinh doanh online đã trở thành xu hướng tất yếu giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Tuy nhiên, để hoạt động hợp pháp, cá nhân và tổ chức cần nắm rõ các quy định về thành lập doanh nghiệp, đăng ký ngành nghề, cũng như điều kiện kinh doanh thương mại điện tử. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý doanh nghiệp, Luật Việt An xin giới thiệu bài viết “Điều kiện thành lập công ty kinh doanh online” nhằm cung cấp thông tin pháp lý cần thiết, giúp Quý khách hàng khởi nghiệp đúng luật và hiệu quả.

Kinh doanh online là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định 85/2021/NĐ-CP và Nghị định 146/2025/NĐ-CP) về thương mại điện tử:

Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Trên thực tế, kinh doanh online là một hình thức bán hàng, mà người kinh doanh sẽ giao bán hàng hóa, dịch vụ của họ hoặc của người khác qua các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet, tức là trao đổi một cách trực tuyến.

Do đó, kinh doanh online là một trong các hoạt động của hoạt động thương mại điện tử, theo đó việc kinh doanh online sẽ thuộc vào phạm vi điều chỉnh của các quy phạm pháp luật điều chỉnh cho hoạt động thương mại điện tử.

Các hình thức kinh doanh online

hình thức kinh doanh online

Dựa trên Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP) về thương mại điện tử, có các hình thức kinh doanh online như sau:

  • Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng: Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
  • Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
    • Sàn giao dịch thương mại điện tử;
    • Website đấu giá trực tuyến;
    • Website khuyến mại trực tuyến;
    • Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

Khái quát các điều kiện thành lập công ty kinh doanh online ở Việt Nam hiện nay

Theo danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020, thương mại điện tử hay kinh doanh online là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, ngoài các điều kiện chung về thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025 thì cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh online phải đáp ứng được các điều kiện thực hiện hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

  • Điều kiện thành lập doanh nghiệp:
    • Điều kiện về chủ thể thành lập công ty (Điều 24, Điều 25);
    • Điều kiện về loại hình doanh nghiệp;
    • Điều kiện về tên gọi;
    • Điều kiện về vốn góp;
  • Điều kiện thực hiện hoạt động thương mại điện tử:
    • Điều kiện về thiết lập website thương mại điện tử bán hàng (Điều 52);
    • Điều kiện về thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Điều 54).

Điều kiện về thành lập doanh nghiệp kinh doanh online

Điều kiện về chủ thể thành lập công ty

Trong số các điều kiện thành lập công ty kinh doanh online, điều kiện về chủ thể thành lập công ty là điều kiện đầu tiên, cũng như là một điều kiện vô cùng quan trọng mà cá nhân, tổ chức cần đặc biệt chú ý trước khi thành lập doanh nghiệp.

Dựa trên quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020, sửa đổi 2025  về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, trừ các cá nhân, tổ chức sau:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…;
  • Cán bộ lãnh đảo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước;
  • Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức hay làm chủ hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện, giáo dục bắt buộc hoặc Tòa án ra quyết định cấm…;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.

Do đó, nếu không thuộc vào các đối tượng được liệt kê ở trên, các cá nhân, tổ chức có quyền thành lập công ty kinh doanh online theo quy định của pháp luật.

Điều kiện về loại hình doanh nghiệp

Theo tại Điều 1 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020, sửa đổi 2025, hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Công ty cổ phần;
  • Công ty hợp doanh;
  • Doanh nghiệp tư nhân.

Khi thành lập doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp trên. Tuy nhiên, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp theo loại hình nào thì phải đáp ứng các điều kiện nhất định đối với loại hình doanh nghiệp đó.

Ví dụ: Theo quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020, để thành lập công ty cổ phần thì phải đảm bảo có ít nhất 03 cổ đông và không giới hạn về số lượng tối đa. Còn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty bị giới hạn từ 02 đến 50 thành viên.

Điều kiện về tên gọi

Theo Điều 37 của Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi 2025, tên công ty phải đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Bao gồm hai thành tố loại hình công ty và tên riêng.
  • Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
  • Tên công ty phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên công ty phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
  • Không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
    • Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp 2020;
    • Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
    • Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều kiện về trụ sở

  • Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
  • Không được đăng ký địa chỉ trụ sở công ty tại chung cư, nhà tập thể hoặc những nơi chỉ có chức năng để ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014. Doanh nghiệp nên lựa chọn địa chỉ nhà riêng (có sổ đỏ), địa chỉ của tòa nhà văn phòng và những nơi có chức năng kinh doanh thương mại.
  • Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh khi đáp ứng các điều kiện theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Điều kiện về góp vốn

Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Điều kiện thực hiện hoạt động thương mại điện tử

Điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh online

Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 08/2018 và Nghị định 85/2021/NĐ-CP), các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân;

Căn cứ Điều 6 Luật Thương mại 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017,2019), thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

  • Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan tới vấn đề quản lý thông tin trên Internet.
  • Đã thực hiện thủ tục thông báo với Bộ Công thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.

Bên cạnh đó, quy định pháp luật không chỉ đặt ra yêu cầu đối với việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, mà còn đặt ra các điều kiện đối với website thương mại điện tử bán hàng. Cụ thể, theo Điều 28 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP) về thương mại điện tử, website thương mại điện tử mà thương nhân phải đảm bảo các điều kiện về cung cấp thông tin như sau:

  • Các thông tin cần cung cấp như dưới đây phải tuân thủ quy định từ Điều 29 đến Điều 34 Nghị định 52/2023/NĐ-CP:
    • Thông tin về người sở hữu website;
    • Thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
    • Thông tin về giá cả;
    • Thông tin về điều kiện giao dịch chung;
    • Thông tin về vận chuyển và giao nhận;
    • Thông tin về các phương thức thanh toán.
  • Nguyên tắc cung cấp thông tin:
    • Rõ ràng, chính xác, dễ tìm và dễ hiểu;
    • Được sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp trực tuyến;
    • Có khả năng lưu trữ, in và hiển thị được về sau;
    • Được hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
    • Công bố trên trang chủ website đường dẫn đến các thông tin quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP trong trường hợp website có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 08/2018 và Nghị định 85/2021/NĐ-CP), thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật;
  • Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
    • Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa;
    • Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
  • Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định tại Điều 55 và 58 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp

Tuy việc thành lập công ty kinh doanh online ngày càng trở nên phổ biến, nhưng các điều kiện để thành lập công ty kinh doanh online vẫn còn nhiều phức tạp. Chính vì thế, trước khi thành lập công ty theo ý muốn, quý khách hàng cần quan tâm nhiều hơn đến các điều kiện này và nên tìm đến đội ngũ chuyên gia về pháp luật uy tín như công ty Luật Việt An để nhận được sự tư vấn thích hợp nhất.

Tư vấn pháp lý trực tuyến

Để lại thông tin liên hệ của bạn. Luật Việt An sẽ liên hệ lại trong thời gian nhanh nhất!

    Mục lục

    Bài viết liên quan

    Mục lục
    Ẩn

      Thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp

      Thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp

      Văn bản pháp luật

      Văn bản pháp luật

      Tư vấn pháp luật

      Tư vấn luật

      LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

      Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
      Tư vấn doanh nghiệp
      Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
      Tư vấn sở hữu trí tuệ
      Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
      Tư vấn đầu tư

      TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

      Hotline: 09 61 37 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hanoi@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961371818
      Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
      Dịch vụ kế toán thuế
      Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
      Tư vấn giấy phép
      Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
      Tư vấn hợp đồng

      TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

      Hotline: 09 61 57 18 18

      (Whatsapp, Zalo, Viber)
      hcm@vietanlaw.vn

      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ qua Zalo
      Liên hệ Zalo 0961571818
      Liên hệ tư vấn
      Cảnh báo lừa đảo
      CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
      Zalo
      Zalo - Luật Việt An
      Facebook - Luật Việt An