Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết của doanh nghiệp khi: Mua, bán, vay, cho vay, trao đổi, đi thuê, cho thuê, đi mượn, cho mượn, chuyển giao, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính…
Ví dụ:
Công ty A ở Mỹ, sở hữu 100% vốn đầu tư ở Công ty B ở Việt Nam & Công ty C ở Trung Quốc.
C chuyên sản xuất liên quan đến may mặc.
B nhập hàng từ C, sau đó phân phối sản phẩm ở Việt Nam
Khi B và C có giao dịch với nhau: Vì cả B và C đều bị A sở hữu 100% vốn nên rõ ràng giữa 3 công ty này có mối liên hệ với
nhau về vốn. Mối quan hệ giữa A và B/C là mối quan hệ trực tiếp. Còn mối quan hệ giữa B và C là mối quan hệ gián tiếp vì
cùng bị sở hữu bởi A. Chúng ta gọi chung mối quan hệ giữa A, B, C là “quan hệ liên kết”. Do đó, khi B và C có giao dịch với
nhau thì các giao dịch này sẽ được gọi là “giao dịch liên kết” (“related party transaction”). Và cái giá được xác định cho các
giao dịch liên kết sẽ được gọi là “Giá chuyển nhượng” (“Transfer price”) – và đây cũng là cái đối tượng mà quy định về Giao
dịch liên kết muốn quản lý.
Nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết:
a. Người nộp thuế (NNT) có GDLK phải thực hiện kê khai các GDLK; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các GDLK tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
b. CQT thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của NNT theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các GDLK làm giảm nghĩa vụ thuế của DN với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá GDLK để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định 20.
c. Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần chú ý:
Thời hạn Lập hồ sơ trong giao dịch liên kết
Hồ sơ trong giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và được lưu trữ, xuất trình khi Cơ quan thuế yêu cầu.
Thời hạn nộp tờ khai Giao dịch liên kết
Tờ khai Giao dịch liên kết được nộp cùng tờ khai Quyết toán thuế TNDN hàng năm. Như vậy, thời điểm nộp tờ khai giao dịch liên kết được nộp chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Về kê khai giao dịch liên kết
Thông tư 66 và Nghị định 20 về giao dịch liên kết thì các doanh nghiệp phải kê khai giao dịch liên kết và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN năm. Tuy nhiên, ở Nghị định 20 có nhiều điểm mới đặc biệt là Nghị định nêu rõ một số trường hợp được miễn kê khai tờ khai giao dịch liên kết hoặc phải kê khai nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết.
Để tìm hiểu rõ hơn các đối tượng được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết mời các bạn xem thêm bài viết: Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Đặc biệt khi lập hồ sơ trong giao dịch liên kết có nhiều rủi ro thường gặp như:
Lập hồ sơ xác định giá trong GDLK: sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai; không nêu được rõ nguồn gốc số liệu để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận để kê khai GDLK; các doanh nghiệp lấy dữ liệu so sánh không tương đồng với doanh nghiệp của doanh nghiệp;…
Không có cơ sở dữ liệu để so sánh;
Sử dụng sai phương pháp so sánh khi kê khai, lập hồ sơ GDLK;
DN không làm công văn giải trình GDLK lên CQT về việc không nộp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Công ty Đại lý thuế Việt An cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp, chính xác. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.