Mức phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài

Đăng ký khoản vay là thủ tục hành chính bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng khi vay các nguồn tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Văn bản pháp luật

  • Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
  • Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
  • Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
  • Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

Nghĩa vụ đăng ký khoản vay nước ngoài ban đầu

Bên đi vay thuộc đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài theo Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHN có nghĩa vụ đăng ký khoản vay với Ngân hàng nhà nước.

Nghĩa vụ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài

Khi có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng nhà nước, Bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng nhà nước.

Trách nhiệm thông báo với Ngân hàng nhà nước khi có một trong số các thay đổi sau đây:

  • Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;
  • Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính, bên đi vay gửi thông báo về việc đổi địa chỉ cho Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay;
  • Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
  • Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
  • Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Bên đi vay có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền;
  • Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài;
  • Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

Đối với nội dung thay đổi tại điểm g khoản 2 Điều này, trước khi thực hiện rút vốn, trả nợ số tiền còn lại của kỳ đó, bên đi vay có trách nhiệm đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn, trả nợ đối với số tiền còn lại chưa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN.

Khoản vay nước ngoài phải thực hiện đăng ký

Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

  • Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
  • Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
  • Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.Doanh nghiệp có các khoản vay trên có trách nhiệm đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.

Chế tài khi không đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước

Mức phạt khi không đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước

Theo nghị định số 88/2019/NĐ-CP về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, xử phạt như sau

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú…

Như vậy, đối với cá nhân thì mức phạt là 20 triệu đến 30 triệu đồng. Đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức sẽ là 40 triệu đến 60 triệu đồng.

Mức phạt khi thực hiện rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài không đúng quy định

Nếu doanh nghiệp sử dụng khoản vay không qua tài khoản vay đã mở  tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài, mà sử dụng qua một tài khoản khác thì vi phạm việc thực hiện rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài, mức phạt cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài không đúng quy định.

Mức phạt đối với cá nhân là từ 30 triệu đến 50 triệu, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt sẽ từ 60 triệu đến 100 triệu đồng.

Một số câu hỏi về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đăng ký khoản vay

Khoản vay dưới 1 năm có cần phải đăng ký khoản vay không?

Khoản vay dưới 1 năm thì không cần đăng ký. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm. Trừ khi hết hạn 1 năm mà không trả được khoản vay thì phải gia hạn thời hạn vay và tiến hành đăng ký khoản vay.

Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép nếu Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay ngắn hạn, thì không cần phải đăng ký khoản vay.

Chỉ khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, và khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn khoản vay là trên một năm thì phải đăng ký.

Mức phạt tối đa trong xử phạt vi phạm khoản vay nước ngoài là bao nhiêu?

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;

Có được dùng tài khoản khác để rút tiền hay không?

Đối với các khoản vay nước ngoài phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước, Bên đi vay chỉ được thực hiện rút vốn, trả nợ gốc lãi của khoản vay nước ngoài sau khi khoản vay được Ngân hàng nhà nước xác nhận đăng ký.

Nếu doanh nghiệp cần nguồn vốn gấp mà sử dụng nguồn tiền từ một tài khoản không đăng ký với Ngân hàng nhà nước là vi phạm quy định về minh bạch dòng tiền.

Ngoài đăng ký khoản vay, doanh nghiệp còn có nghĩa vụ báo cáo. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, Bên đi vay phải gửi Chi nhánh báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Nếu không báo cáo thì vi phạm quy định về báo cáo và bị xử phạt.

Dịch vụ đăng ký khoản vay nước ngoài của Công ty Luật Việt An

  • Tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài;
  • Tư vấn về hợp đồng vay nước ngoài;
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài;
  • Tư vấn chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp của doanh nghiệp;
  • Tư vấn chuyển đổi khoản vay nước ngoài cho doanh nghiệp;
  • Đại diện doanh nghiệp nộp hồ sơ, theo dõi, hoàn thành thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài;
  • Tư vấn thủ tục báo cáo thống kê về khoản vay nước ngoài;
  • Tư vấn toàn diện các vấn đề phát sinh liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp.

Công ty luật Việt An sẽ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, khách hàng ký, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, giải trình, thực hiện mọi thủ tục và nhận kết quả, gửi kết quả cho Quý khách hàng. Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Thông tin nhà đầu tư cần biết

    Thông tin nhà đầu tư cần biết

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO