Đăng ký khoản vay là thủ tục hành chính bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng khi vay các nguồn tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vậy mức phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài được quy định như thế nào? Sau đây Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này cho khách hàng.
Khoản vay nước ngoài nào phải thực hiện đăng ký?
Khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.
Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
Bên đi vay thuộc đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài theo Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 08/2023/TT-NHNN, Thông tư số 21/2023/TT-NHNN có nghĩa vụ đăng ký khoản vay với Ngân hàng nhà nước. Cụ thể bao gồm:
Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.
Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.
Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
Nghĩa vụ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
Khi có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng nhà nước, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng nhà nước.
Lưu ý trừ các trường hợp sau, bên đi vay thực hiện thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử, không cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài:
Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;
Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính, bên đi vay gửi thông báo về việc đổi địa chỉ cho Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay;
Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.;
Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài;
Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
Đối với nội dung thay đổi cuối cùng, trước khi thực hiện rút vốn, trả nợ số tiền còn lại của kỳ đó, bên đi vay có trách nhiệm đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn, trả nợ đối với số tiền còn lại chưa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN.
Mức phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài
Mức phạt khi không đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước
Theo điểm g Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 143/2021/NĐ-CP, Nghị định số 23/2023/NĐ-CP về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú…
Như vậy, khi không đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước thì mức phạt cụ thể như sau:
Đối với cá nhân thì mức phạt là 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức sẽ là 40 triệu đến 60 triệu đồng.
Mức phạt khi thực hiện rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài không đúng quy định
Nếu doanh nghiệp sử dụng khoản vay không qua tài khoản vay đã mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài, mà sử dụng qua một tài khoản khác thì vi phạm việc thực hiện rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài.
Theo đó, căn cứ điểm g Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 143/2021/NĐ-CP, Nghị định số 23/2023/NĐ-CP mức phạt cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài không đúng quy định.
Mức phạt đối với cá nhân là từ 30 triệu đến 50 triệu, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt sẽ từ 60 triệu đến 100 triệu đồng.
Thẩm quyền xử phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng
Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền phạt tiền đến 250.000.000 đồng
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt tiền đến 100.000.000 đồng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng
Một số câu hỏi về mức phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài
Các quy định pháp luật điều chỉnh về khoản vay nước ngoài?
Nghị định số 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 143/2021/NĐ-CP, Nghị định số 23/2023/NĐ-CP.
Thông tư số 12/2022/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 08/2023/TT-NHNN, Thông tư số 21/2023/TT-NHNN.
Khoản vay dưới 1 năm có cần phải đăng ký khoản vay không?
Khoản vay dưới 1 năm thì không cần đăng ký. Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm. Trừ khi hết hạn 1 năm mà không trả được khoản vay thì phải gia hạn thời hạn vay và tiến hành đăng ký khoản vay.
Tuy nhiên, pháp luật cũng cho phép nếu Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm tròn 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay ngắn hạn, thì không cần phải đăng ký khoản vay.
Chỉ khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, và khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn khoản vay là trên một năm thì phải đăng ký.
Mức phạt tối đa trong xử phạt vi phạm khoản vay nước ngoài là bao nhiêu?
Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
Có được dùng tài khoản khác để rút tiền hay không?
Đối với các khoản vay nước ngoài phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước, bên đi vay chỉ được thực hiện rút vốn, trả nợ gốc lãi của khoản vay nước ngoài sau khi khoản vay được Ngân hàng nhà nước xác nhận đăng ký.
Nếu doanh nghiệp cần nguồn vốn gấp mà sử dụng nguồn tiền từ một tài khoản không đăng ký với Ngân hàng nhà nước là vi phạm quy định về minh bạch dòng tiền.
Nghĩa vụ báo cáo về đăng ký khoản vay nước ngoài?
Ngoài đăng ký khoản vay, doanh nghiệp còn có nghĩa vụ báo cáo. Định kỳ hàng quý, chậm nhất là vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, Bên đi vay phải gửi Chi nhánh báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Nếu không báo cáo thì vi phạm quy định về báo cáo và bị xử phạt.
Trên đây là tư vấn về mức phạt khi không đăng ký khoản vay nước ngoài. Công ty luật Việt An sẽ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, khách hàng ký, chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng tiến hành nộp hồ sơ, giải trình, thực hiện mọi thủ tục và nhận kết quả, gửi kết quả cho Quý khách hàng. Khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.