Quan hệ giữa hợp đồng và thỏa thuận trọng tài

Thỏa thuận trọng tài là một thỏa thuận có tính chất đặc biệt bởi lẽ thỏa thuận này nhằm tiến hành giải quyết tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng mà thỏa thuận trọng tài có thể nằm trong chính hợp đồng đó hoặc tồn tại ở một thỏa thuận riêng biệt. Vậy quan hệ giữa hợp đồng và thỏa thuận trọng tài là gì?

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Thỏa thuận trọng tài có phải là hợp đồng hay không?

Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Theo đó có thể thấy thỏa thuận trọng tài không thể là một hành vi pháp lý đơn phương được bởi “thỏa thuận” đòi hỏi phải có ít nhất hai chủ thể tham gia. Vậy liệu thỏa thuận trọng tài có phải là hợp đồng hay không?

  • Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài là một thỏa thuận của hai hay nhiều bên về việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp.
  • Thứ hai, trong quan hệ trọng tài, khi các bên đã thỏa thuận chọn trọng tài thì các bên phải tuân thủ thỏa thuận đó, một bên không thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp nếu bên kia phản đối.
  • Thứ ba, thỏa thuận trọng tài làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thỏa thuận. Ở đây có sự ràng buộc pháp lý nên có thể coi là tồn tại quan hệ nghĩa vụ dân sự giữa các bên.

Như vậy, có thể coi thỏa thuận trọng tài là một dạng hợp đồng dân sự giữa các bên.

Thỏa thuận trọng tài là cũng một dạng hợp đồng dịch vụ

Về mặt bản chất, thỏa thuận không chỉ ghi nhận sự hợp ý của các bên trong tranh chấp mà còn là một hợp đồng dịch vụ (hợp đồng dịch vụ giải quyết tranh chấp). Theo đó cơ quan trọng tài sẽ cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp cho các bên đương sự.

Khác với hợp đồng dịch vụ thông thường, tính đồng thuận của các bên trong hợp đồng dịch vụ giải quyết tranh chấp với trọng tài là người cung cấp dịch vụ. Cơ quan trọng tài không thể tự mình đứng ra thụ lý vụ tranh chấp của các bên vì thẩm quyền tài phán của trọng tài chỉ xuất hiện khi và chỉ khi các bên cậy nhờ đến mình để giải quyết tranh chấp. Việc cơ quan trọng tài thụ lý và giải quyết tranh chấp cho các bên có nghĩa rằng cơ quan này đã đồng ý cung cấp cho các bên trong trận chấp một loại dịch vụ đặc biệt, đó là dịch vụ giải quyết tranh chấp. Cụ thể như sau:

  • Trước hết, thỏa thuận trọng tài làm rõ cơ quan trọng tài nào sẽ được các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp.
  • Sau đó chỉ ra nguyện vọng của các bên về những vấn đề khác liên quan đến tố tụng trọng tài như: luật áp dụng để giải quyết nội dung vụ tranh chấp, luật áp dụng cho quy trình tố tụng trọng tài, ngôn ngữ, địa điểm, số lượng trọng tài viên trong hội đồng trọng tài…
  • Tùy theo loại hình trọng tài mà cách thức cung cấp dịch vụ và kéo theo đó là các khoản chi phí mà các bên phải bỏ ra sẽ rất khác nhau.

Hình thức xác lập thỏa thuận trọng tài

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định về hình thức xác lập thỏa thuận trọng tài như sau: “Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận riêng”. Theo đó, thỏa thuận trọng tài được xác lập dưới hai hình thức sau:

Hình thức thứ nhất, dưới dạng điều khoản trọng tài trong hợp đồng

  • Điều khoản trọng tài là một điều khoản trong hợp đồng quy định về việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc có liên quan đến hợp đồng bằng trọng tài.
  • Trong thực tiễn, điều khoản trọng tài thường là điều khoản cuối hoặc gần cuối trong hợp đồng với các tên gọi khác nhau như: điều khoản giải quyết tranh chấp, điều khoản trọng tài hoặc trọng tài…
  • Do là một điều khoản của hợp đồng nên điều khoản trọng tài được xác lập trước khi tranh chấp xảy ra và thường ngắn gọn.

Hình thức thứ hai, dưới dạng thỏa thuận trọng tài riêng biệt

  • Thỏa thuận trọng tài cũng có thể được thỏa thuận và ghi nhận trong một văn bản riêng biệt.
  • Văn bản thỏa thuận trọng tài riêng biệt có thể được xác lập trước hoặc sau khi tranh chấp xảy

Thỏa thuận trọng tài thể hiện sự thống nhất ý chí, tự nguyện và đồng thuận của các bên có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp về việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại một tổ chức trọng tài. Điều này cũng có nghĩa là thỏa thuận trọng tài chưa hình thành nếu chỉ là ý chí chủ quan của một bên hoặc thỏa thuận trọng tài sẽ vô hiệu nếu có sự áp đặt, không tự nguyện của một bên.

Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài

Căn cứ Điều 19 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: “Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài”. Như vậy, ngay cả khi hợp đồng bị thay đổi, hủy bỏ, hết hiệu lực thì thỏa thuận trọng tài vẫn có giá trị.

  • Dù thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới hình thức một điều khoản nằm trong hợp đồng chính hay dưới hình thức văn bản riêng đi kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài thực chất chính là một hợp đồng nhỏ có nội dung khác biệt và giá trị độc lập với hợp đồng chính.
  • Thỏa thuận trọng tài xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp, bởi vậy nó mang tính tố tụng và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng.

Tuy nhiên, đối với trường hợp đồng chính bị vô hiệu thì tính độc lập về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài chỉ là tương đối.

  • Việc xác định thỏa thuận trọng tài có vô hiệu hay không còn phụ thuộc vào nguyên nhân hợp đồng chính bị vô hiệu.
  • Nếu nguyên nhân dẫn đến hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài vô hiệu là trùng nhau thì khi đó đương nhiên cả hai cùng vô hiệu.
  • Ví dụ như trường hợp thỏa thuận trọng tài tồn tại dưới dạng điều khoản trọng tài trong hợp đồng chính do một bên không có hoặc không có đủ thẩm quyền ký kết hoặc vi phạm các nguyên tắc tự nguyện khi ký kết hợp đồng thì cả hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài đều vô hiệu.

Ý nghĩa sự độc lập thỏa thuận trọng tài trong mối quan hệ hợp đồng

  • Việc pháp luật trọng tài xác định hiệu lực độc lập của thỏa thuận trọng tài là hoàn toàn hợp lý, nó biểu hiện nguyên tắc tôn trọng ý chí của các bên, mà ở đây là tôn trọng sự thỏa thuận về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp của các bên.
  • Khác với tòa án, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu trước đó đã có thỏa thuận trọng tài. Do đó, việc xác định thỏa thuận trọng tài độc lập với hợp đồng chính có ý nghĩa quan trọng trong giải quyết tranh chấp, đặc biệt là các trường hợp đồng chính bị vô hiệu, bởi không phải lúc nào nguyên nhân làm cho hợp đồng chính vô hiệu cũng trùng với nguyên nhân thỏa thuận trọng tài vô hiệu.

Quy định của pháp luật quốc tế

Pháp luật và thông lệ quốc tế nhìn chung đều khẳng định điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Khoản 1 Điều 16 Luật Mẫu UNCITRAL quy định: “Điều khoản trọng tài trở thành bộ phận của hợp đồng sẽ được coi là thỏa thuận độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng. Quyết định của ủy ban trọng tài về hợp đồng bị vô hiệu không làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu theo”.

Như vậy, Luật Mẫu quy định các điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với các điều khoản còn lại của hợp đồng. Có thể nhận định, một trong những đặc trưng quan trọng của quan hệ giữa hợp đồng và thỏa thuận trọng tài đó là nếu hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì cũng không làm mất đi hiệu lực của điều khoản trọng tài.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp thông qua phương thức trọng tài thương mại xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất, hiệu quả nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

    Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title