Theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật lao động về chấm dứt hợp đồng lao động thì 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Theo quy định của pháp luật, cơ quan muốn cho thôi việc phải báo trước ít nhất 45 ngày, trong thời gian 45 ngày đó khách hàng vẫn được đi làm. Như vậy cơ quan tự ý cho nghỉ việc không lương mà không có thông báo trước đó và quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là hoàn toàn sai.
* Nếu nghỉ việc, sẽ được chi trả trợ cấp lọai Mất việc hay trợ cấp Thôi việc hay cả 2 cùng với trợ cấp thất nghiệp?
Điều 45 Bộ luật Lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao độngtheo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Như vậy:
Theo quy định trên thì đối với trường hợp của bạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cùng với trợ cấp thất nghiệp đối với thời gian khách hàng đã làm việc cho công ty.
* Về thủ tục hưởng trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp
– Về trợ cấp mất việc làm: Khi chấm dứt HĐLĐ, tương ứng với mỗi năm làm việc trong thời gian được tính trợ cấp mất việc khách hàng sẽ được cơ quan trả một tháng tiền lương.
– Về trợ cấp thất nghiệp:
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH quy định.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
a) HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
b) Quyết định thôi việc.
c) Quyết định sa thải.
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia BH thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
Sổ BHXH.
Khách hàng có thể nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm để làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu có bất kỳ khó khăn nào liên quan khách hàng vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Việt An để được tư vấn cụ thể hơn.