Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?

Hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các tội phạm kinh tế có xu hướng xảy ra thường xuyên và diễn biến khó lường. Đặc biệt, xuất hiện nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức trong quá trình sản xuất, kinh doanh vì muốn tối ưu hóa lợi nhuận mà thực hiện các hành vi trốn thuế. Tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự? Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp cho khách hàng tư vấn pháp lý khái quát về vấn đề này.

Khái quát về hành vi trốn thuế

Hành vi trốn thuế là gì?

Hành vi trốn thuế được hiểu là những hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép với mục đích làm giảm số thuế phải nộp. Hành vi trốn thuế vi phạm chính sách thuế của nhà nước thông qua việc chủ thể không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tùy theo mức độ vi phạm, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ:

  • Bán hàng nhưng lại không xuất hóa đơn để giảm doanh thu;
  • Tạo ra những thông tin không có thật như việc mua hóa đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế hoặc tạo hồ sơ giả để hoàn thuế VAT…

Các hành vi trốn thuế

Theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  • Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để kê khai hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
  • Sử dụng những chứng từ, tài liệu không đúng với bản chất giao dịch hoặc không đúng với giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
  • Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
  • Sử dụng những hàng hóa thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tới cơ quan quản lý thuế;
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

Lưu ý:

Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với các trường hợp sau đây:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không có phát sinh số tiền thuế phải nộp;
  • Nộp hồ sơ khai thuế sau thời hạn 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền nợ thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm mà cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ kê khai thuế.

Trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự?

Căn cứ xử lý hình sự về hành vi trốn thuế

Căn cứ xử lý hình sự về hành vi trốn thuế

Căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, nếu có hành vi trốn thuế thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị xử lý hình sự:

  • Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Trốn thuế với số tiền dưới 100.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về các tội quy định chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm:
    • Tội trốn thuế;
    • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; 
    • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm; 
    • Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; 
    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả…

Mức xử phạt hình sự về hành vi trốn thuế

Mức xử phạt hình sự về hành vi trốn thuế

Đối với cá nhân

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, mức phạt hình sự về hành vi trốn thuế đối với cá nhân được căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm, số lợi bất chính thu được,…. Người có hành vi vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức phạt tù, phạt tiền hoặc các hình thức phạt bổ sung theo các mức như sau:

  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng – 500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 3 tháng – 1 năm nếu thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng – dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về một số tội quy định, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Phạt tiền từ 500.000.000 đồng – 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 – 3 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
    • Phạm tội có tổ chức;
    • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng – dưới 1.000.000.000 đồng;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trốn thuế;
    • Phạm tội từ 2 lần trở lên;
    • Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng – 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 2 – 7 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
  • Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt với số tiền từ 20.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại nếu thực hiện hành vi trốn thuế thì bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 300.000.000 đồng – 1.000.000.000 đồng nếu thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng – dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về các tội quy định nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng – 3.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
    • Có tổ chức;
    • Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng – 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng – 3 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên;
  • Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt với số tiền từ 50.000.000 đồng – 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động về vốn từ 1 – 3 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế

Theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự 2015 về thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

  • Tội trốn thuế có mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù, do đó, tội trốn thuế là tội phạm nghiêm trọng. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn thuế là 10 năm.
  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính bắt đầu từ ngày tội phạm được thực hiện, cụ thể:
  • Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, mà người phạm tội lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 1 năm tù, thì thời hiệu xử lý đối với tội cũ sẽ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới;
  • Nếu đang trong thời hạn quy định mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu xử lý được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trốn thuế nhưng chưa đến mức xử lý hình sự thì bị xử phạt thế nào?

Trường hợp cá nhân, doanh nghiệp có hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, mức xử phạt hành chính như sau:

  • Phạt tiền bằng số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế.
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
  • Phạt tiền 02 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 03 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài ra, cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước;
  • Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn;
  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có)…

Trên đây là phân tích về vấn đề trốn thuế bao nhiêu thì bị xử lý hình sự. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn các quy định của pháp luật, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Dịch vụ Tư vấn pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO