Hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư hoặc đang có ý định đầu tư vào thị trường Việt Nam sẽ phải tuân thủ các quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục nhất định do cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu đối với hoạt động đầu tư. Tương tự như các quốc gia khác, Việt Nam cũng là thành viên của WTO và cũng thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại, trong đó có hàng rào thuế quan và đặc biệt là quy định về hoạt động chống bán phá giá đối với các hàng hóa nhập khẩu từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Trong bài viết sau đây, Luật Việt An sẽ đưa ra một số tư vấn pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam cho quý khách hàng hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.
Cơ sở pháp lý
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT);
Hiệp định về chống bán phá giá (ADA);
Luật Quản lý ngoại thương năm 2017;
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 42/2023/TT-BCT.
Bán phá giá là gì?
Bán phá giá theo cách hiểu thông thường là hành vi bán các hàng hóa, sản phẩm dưới mức giá thị trường (mức giá thấp này được hiểu là rất thấp, thấp đến mức nếu các nhà bán hàng khác trên thị trường bán thấp hơn thì họ sẽ bị lỗ) nhằm mục đích vận dụng thế mạnh về kinh tế, chính trị hoặc các yếu tố khác của bản thân để lũng đoạn thị trường, ép các nhà bán hàng khác phải rời khỏi thị trường, do đó tạo nên vị thế độc quyền và gia tăng mức giá bán của hàng hóa, sản phẩm đó lên cao gây thiệt hại cho nền kinh tế và thiệt hại cho người tiêu dùng.
Theo các nhà kinh tế học thì hành vi bán phá giá là một loạt các biện pháp/ hành vi có chủ đích nhằm hạ giá hoặc bán giá hàng hóa với một mức giá thấp (giá gây lỗ/ giá thấp hơn giá sản xuất) nhằm mục tiêu thực hiện việc cạnh tranh đối với các nhà sản xuất khác, chiếm lĩnh thị trường, kiếm ngoại tệ nhanh chóng và không loại trừ các mục đích chính trị. Dĩ nhiên, hành vi này là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Các nguyên nhân dẫn đến hành vi bán phá giá
Bán phá giá nhằm triệt tiêu đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
Chiếm lĩnh thị trường;
Hủy hoại nền sản xuất nội địa của quốc gia xuất khẩu;
Tạo vị thế độc quyền giả tạo, gây thiệt hại nền kinh tế;
Theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ nơi đặt trụ sở hoặc các yêu cầu khác mang tính chất chính trị.
Chống bán phá giá là gì?
Theo cách hiểu chung của hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động chống bán phá giá được hiểu là: (1) có hoạt động bán phá giá của cá nhân và tổ chức và (2) có hoạt động chống lại hành vi bán phá giá của cá nhân, tổ chức từ chính phủ.
Hoạt động bán phá giá theo định nghĩa tại khoản 1 Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) và khoản 2.1 Điều 2 Hiệp định về chống bán phá giá (ADA) được hiểu là việc hàng hóa, sản phẩm của một quốc gia A được vận chuyển vào một quốc gia B và tiến hành bán sản phẩm, hàng hóa nêu trên thấp hơn so với giá mà hàng hóa, sản phẩm đó đang được lưu thông trên thị trường tại quốc gia B và hậu quả của hoạt động này đe dọa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất tại quốc gia B.
Hoạt động chống bán phá giá: Là hoạt động của quốc gia B trong việc thực hiện các hoạt động cần thiết để bảo hộ đối với nền sản xuất nội địa, các biện pháp được chính phủ B thực hiện sẽ tùy thuộc vào các Hiệp định thương mại mà họ đang tham gia nhưng hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều thực hiện biện pháp cơ bản nhất là đánh thuế. Mức thuế, tỉ lệ, biên độ sẽ tùy thuộc vào từng quốc gia, tại Việt Nam cũng áp dụng các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
Thuế chống bán phá giá;
Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.
Quy định về thuế chống bán phá giá tại Việt Nam
Căn cứ vào khoản 5 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì thuế chống bán phá giá là: “thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước”. Hoạt động áp thuế chống bán phá giá được xác định là hoạt động phòng vệ thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
Điều kiện áp dụng thuế chống bán giá tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 thì điều kiệp để vận dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam bao gồm đủ 3 điều kiện sau:
Hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá tại Việt Nam;
Biên độ bán phá giá được xác định cụ thể;
Hoạt động bán phá giá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất tại Việt Nam. Ngoài ra, theo điểm c) khoản 1 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì phải tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa 3 điều kiện, mối quan hệ nhân quả này được hiểu là sự thiệt hại đáng kể là hậu quả do hoạt động bán phá giá từ hai điều kiện trên gây ra trực tiếp.
Biên độ bán phá giá tại Việt Nam: Chỉ áp dụng áp thuế chống bán phá giá đối với các hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu có biên độ bán phá giá từ 2% giá xuất khẩu vào Việt Nam trở lên.
Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán giá tại Việt Nam
Chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể;
Được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
Áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào lãnh thổ Việt Nam;
Việc thực hiện thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán giá tại Việt Nam
Không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực, tuy nhiên, việc áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.
Cách xác định hàng giá hóa bán phá giá theo quy định của pháp luật Việt Nam
Căn cứ vào khoản 2 Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì cách xác định giá của hàng hóa, sản phẩm được xem là bán phá giá vào Việt Nam được mô tả như sau:
Giá bán thấp hơn giá thông thường đối với hàng hóa tương tự hoặc cùng loại đang được lưu thông tại thị trường Việt Nam. (Giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính toán).
Trường hợp không có sản phẩm tương tự trong thị trường để xác định giá bán, biên độ bán phá giá sẽ được xác định thông qua so sánh với mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được xuất khẩu sang một nước thứ 3 thích hợp, với điều kiện là mức giá có thể so sánh được này mang tính đại diện, hoặc được xác định thông qua so sánh với chi phí sản xuất tại nước xuất xứ hàng hóa cộng thêm một khoản hợp lý chi phí quản lý, chi phí bán hàng, các chi phí chung và lợi nhuận (Điều 2.2 Hiệp định ADA).
Dịch vụ tư vấn pháp luật chống bán phá giá của Công ty luật Việt An
Tư vấn thực hiện pháp luật chống bán phá giá theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Thực hiện việc tư vấn, phân tích cụ thể đối với hàng hóa, sản phẩm của khách hàng có thuộc trường hợp chịu ảnh hưởng của thuế chống bán giá tại Việt Nam hay không;
Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải trình, xác minh các hồ sơ, số liệu mà khách hàng cung cấp nếu có yêu cầu từ cơ quan nhà nước trong việc xác định khách hàng đang có hành vi bán phá giá tại Việt Nam.
Trên đây là những tư vấn pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam của Luật Việt An. Quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến chống bán phá giá, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.