Báo cáo khoản vay ngắn hạn nước ngoài

Vay nước ngoài là việc bên đi vay nhận khoản tín dụng từ người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài. Bên cạnh những hình thức vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, các hình thức vay theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm ngày càng phổ biến, điển hành là vay ngắn hạn nước ngoài. Để quản lý việc vay và sử dụng các khoản vay, pháp luật có quy định trách nhiệm báo cáo của chủ thể vay. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích báo cáo khoản vay ngắn hạn nước ngoài.

Báo cáo dự án đầu tư

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 08/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về điều kiện vay nước ngoài không được chính phủ bảo lãnh;
  • Thông tư 12/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 21/2023/TT-NHNN.

Vay ngắn hạn nước ngoài là gì?

Khái niệm

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, khoản vay ngắn hạn nước ngoài là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm. Như vậy, khác với khoản vay nước ngoài trung, dài hạn có thời hạn vay trên 01 năm thì khoản vay ngắn hạn nước ngoài có thời hạn vay dưới 01 năm.

Khoản vay ngắn hạn nước ngoài còn gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả.

Mục đích

Đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bên đi vay vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:

  • Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
  • Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.

Đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mục đích vay ngắn hạn nước ngoài là:

  • Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước) của bên đi vay.
  • Ngoài ra, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn không quá 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài.

Giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn

Khi vay ngắn hạn nước ngoài, bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài.

Đồng thời, bên đi vay cần lưu ý giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài theo quy định tại Điều 15 Thông tư 08/2023/TT-NHNN. Cụ thể, bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài là tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:

  • 30% đối với ngân hàng thương mại;
  • 150% đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.

Chế độ báo cáo khoản vay ngắn hạn nước ngoài

Theo Chương VI Thông tư 12/2022/TT-NHNN, các chế độ báo cáo đối với khoản vay ngắn hạn nước ngoài bao gồm:

Chế độ báo cáo đối với ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản

Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép.

Chế độ báo cáo đối với bên đi vay

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản.

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định tại Thông tư này.

Báo cáo đột xuất

Các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, bên đi vay, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Điểm mới trong quy định về báo cáo khoản vay ngắn hạn nước ngoài

Có thể thấy, so với Thông tư 03/2016/TT-NHNN, quy định về báo cáo khoản vay ngắn hạn tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN có một số điểm mới sau:

Bắt buộc sử dụng Trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước

Khác với Thông Tư 03/2016/TT-NHNN khi mà việc sử dụng Trang điện tử không bắt buộc, thì theo Thông Tư 12/2022/TT-NHNN, bên vay bắt buộc phải đăng ký tài khoản tại Trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước và gửi báo cáo về khoản vay nước ngoài của mình cho Ngân hàng Nhà nước thông qua Trang điện tử này.

Địa chỉ Trang thông tin điện tử: www.sbv.gov.vn hoặc www.qlnh-sbv.cic.org.vn.

Báo cáo hàng tháng

Bên vay phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình của các khoản vay ngắn hạn qua Trang điện tử Ngân hàng Nhà nước theo tháng, thay vì theo quý như quy định tại Thông Tư 03/2016/NHNN trước đây.

Một số lưu ý

Đối tượng lập báo cáo

Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thực hiện báo cáo chi tiết tình hình thực hiện các Khoản vay nước ngoài ngắn hạn không được Chính phủ bảo lãnh còn dư nợ trong kỳ báo cáo.

  • Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.
  • Hình thức báo cáo: Báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên đi vay đặt trụ sở chính.
  • Đơn vị nhận báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên đi vay đặt trụ sở chính.
  • Mẫu báo cáo: Hiện nay, mẫu báo cáo tình hình khoản vay ngắn hạn nước ngoài được hướng dẫn tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông Tư 12/2022/TT-NHNN.

Hướng dẫn lập báo cáo

Các khoản vay thuộc phạm vi báo cáo là các khoản vay nước ngoài ngắn hạn (có thời hạn vay đến 1 năm). Thời hạn vay được tính từ ngày dự kiến rút vốn (nhận tiền hay thông quan hàng hóa) đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng theo quy định tại thỏa thuận vay. Các khoản vay nước ngoài ngắn hạn quá hạn nhưng bên đi vay đã thu xếp thanh toán nợ trong vòng 10 ngày kể từ ngày tròn 1 năm của khoản vay (do đó không phải thực hiện đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước) sẽ được báo cáo như một khoản vay ngắn hạn.

Bên đi vay gửi báo cáo điền mã loại hình bên đi vay theo phân tổ loại hình như sau:

Loại hình bên đi vay Mã loại hình
Nhóm doanh nghiệp (không bao gồm các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
1 Doanh nghiệp Nhà nước theo định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp 2015 SOE
2 Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu từ 50% đến dưới 100% vốn điều lệ S50
3 Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 51 % đến 100% vốn điều lệ F51
4 Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 10% đến 51% F10
5 Doanh nghiệp khác KHA
Nhóm ngân hàng
6 Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài FOB
7 Ngân hàng thương mại cổ phần khác BAK

Dịch vụ pháp lý của Luật Việt An về báo cáo khoản vay nước ngoài

  • Tư vấn pháp luật về điều kiện vay ngắn hạn; hồ sơ, thủ tục và báo cáo các khoản vay nước ngoài;
  • Tiến hành soạn thảo văn bản, hồ sơ báo cáo khoản vay nước ngoài;
  • Đại diện cho khách hàng, tiến hành các thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tư vấn những vấn đề pháp lý trong và sau khi vay ngắn hạn nước ngoài.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý về báo cáo khoản vay ngắn hạn nước ngoài, đăng ký khoản vay nước ngoài, vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Thông tin nhà đầu tư cần biết

    Thông tin nhà đầu tư cần biết

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO