Công chứng hợp đồng đặt cọc

Công chứng ngày nay được biết đến như là một là công cụ giúp bảo đảm cho tính pháp lý của hợp đồng, giao dịch. Việc công chứng được tiến hành với nhiều loại hợp đồng khác nhau trong đó có hợp đồng đặt cọc. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khách hàng chưa xác định được vai trò, ý nghĩa của hoạt động này, đồng thời gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục cần thiết. Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Công ty Luật Việt An xin đưa ra bài viết sau đây.

Tư vấn hợp đồng đặt cọc

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Công chứng năm 2014;
  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Luật Nhà ở năm 2014;
  • Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình;
  • Công văn số 60/BTTP-CC,TPL ngày 11/1/2024 của Cục Bổ trợ tư pháp về việc công chứng hợp đồng đặt cọc, uỷ quyền đối với tài sản là đất, nhà ở đang được thế chấp.

Hợp đồng đặt cọc là gì?

Nội dung của hợp đồng đặt cọc

Đặt cọc được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 328 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy, sau hệ quả pháp lý của hợp đồng đặt cọc được quy định như sau:

  • Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
  • Trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
  • Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hình thức của hợp đồng đặt cọc

Trước đây, tại Điều 1 Nghị quyết 01/2003/NQ-HDTP và Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 quy định hợp đồng đặt cọc phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành tại điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì không quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản. Như vậy, có thể hiểu việc đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các bên, chỉ cần đảm bảo đúng mục đích thì không đòi hỏi đáp ứng về điều kiện hình thức.

Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không?

Pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng đặt cọc để phát sinh tính pháp lý của loại hợp đồng này. Tuy nhiên, do tính chất của hợp đồng nhằm bảo đảm ký kết hoặc thực hiện hợp đồng, nên các chủ thể thường sử dụng công chứng như một hình thức nâng cao tính pháp lý ràng buộc trách nhiệm dân sự của các bên.

Công chứng hợp đồng đặt cọc

Căn cứ Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, có thể hiểu công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng đặt cọc không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, đối với tài sản đặt cọc có giá trị lớn, các bên nên tiến hành thực hiện công chứng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hồ sơ công chứng hợp đồng đặt cọc

Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Tư pháp tại Công văn số 60/BTTP-CC,TPL, việc công chứng hợp đồng đặt cọc được thực hiện theo Điều 40, 41 và các điều luật liên quan của Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, hồ sơ công chứng đối với hợp đồng đặt cọc bao gồm các tài liệu, giấy tờ cụ thể sau:

STT Tên tài liệu
1 Phiếu yêu cầu công chứng có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
2 Dự thảo hợp đồng đặt cọc
3 Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng
4 Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó

Thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc

Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, thủ tục công chứng đối với hợp đồng đặt cọc được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ công chứng:

  • Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ công chứng đối với hợp đồng đặt cọc tại văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Xử lý hồ sơ và công chứng:

  • Công chứng viên tiến hành kiểm tra giấy tờ tài liệu có trong hồ sơ yêu cầu công chứng.
  • Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
  • Trường hợp trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Công chứng hợp đồng đặt cọc đối với tài sản là đất, nhà ở đang được thế chấp

Đối với hợp đồng đặt cọc đối với tài sản là đất, nhà ở đang được thế chấp, Cục Bổ trợ tư pháp đã có công văn hướng dẫn số 60/BTTP-CC,TPL, theo đó:

  • Công chứng viên thực hiện công chứng việc đặt cọc liên quan đến tài sản đang thế chấp tại tổ chức tín dụng khi các giao dịch này hợp pháp, xác thực. Việc xác định giao dịch này có hợp pháp hay không phải căn cứ vào pháp luật nội dung (pháp luật dân sự, đất đai, nhà ở, giao dịch bảo đảm…) Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã có quy định về thế chấp (Điều 317, Điều 320, Điều 321, Điều 322, Điều 323), đặt cọc (Điều 328), uỷ quyền (từ Điều 562 đến Điều 569).
  • Luật Đất đai, Luật Nhà ở cũng đã có các quy định liên quan đến vấn đề trên (khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014). Trong đó, khi công chứng cần lưu ý, một số trường hợp việc thực hiện các giao dịch trên cần có sự đồng ý của bên nhận thế chấp (tổ chức tín dụng).
  • Để tránh lợi dụng hành vi thực hiện giao dịch nhằm che giấu giao dịch khác, đề nghị lưu ý quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015 (về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo), trong trường hợp này thẩm quyền tuyên bố giao dịch vô hiệu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.
  • Về thủ tục công chứng, thực hiện theo quy định tại các điều luật có liên quan của Luật Công chứng năm 2014.

Công ty luật có thể công chứng hợp đồng đặt cọc không?

Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng không được đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.

Như vậy, công chứng viên không được đồng thời kiêm nhiệm công việc luật sư và luật sư không có chức năng công chứng.

Do vậy công ty luật không thể công chứng các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng đặt cọc.

Dịch vụ tư vấn về hợp đồng đặt cọc của Công ty Luật Việt An

  • Tư vấn về các trường hợp hợp đồng cần phải công chứng;
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự thủ tục để khách hàng thực hiện công chứng đối với hợp đồng đặt cọc.
  • Đại diện khách hàng tham gia ký kết hợp đồng đặt cọc;
  • Đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về công chứng hợp đồng đặt cọc, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Bài viết được cập nhật đến tháng 3/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO