Hàng hóa được giảm thuế GTGT 2% hết năm 2026 gồm những loại nào?
Theo dự kiến, thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ tiếp tục được giảm thuế suất 2% áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%. Điều này nhằm kích cầu tiêu dùng, phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay, qua đó hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, tiêu dùng trong nước phát triển. Vậy hàng hóa được giảm thuế GTGT 2% đến 2026 gồm những loại nào? Sau đây, Luật Việt An sẽ tư vấn cụ thể về nội dung này.
Đề xuất giảm thuế GTGT 2% từ 01/7/2025 đến 31/12/2026
Ngày 13/5/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, trình bày tờ trình dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Cụ thể, tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đề xuất giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định trên từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.
Hàng hóa được giảm thuế GTGT 2% đến 2026 gồm những loại nào?
Chính sách giảm thuế được áp dụng cho toàn bộ các mặt hàng hiện đang chịu thuế VAT 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).
Cụ thể theo quy định mới của Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2024, từ ngày 01/07/2025, thuế suất 10% sẽ được áp dụng đối với một số hàng hóa và dịch vụ.
Tại Điều 9 khoản 3 của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định thuế suất 10% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ không được đề cập trong các khoản 1 và 2 của cùng điều này. Đặc biệt, điều này bao gồm cả các dịch vụ mà nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua các nền tảng số hoặc kênh thương mại điện tử.
Theo đó, các khoản 1 và 2 của Điều 9 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định như sau:
(1) Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: sản phẩm từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho các tổ chức trong khu vực phi thuế quan và phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu tại khu vực này; hàng hóa bán cho cá nhân (người Việt Nam hoặc người nước ngoài) đã hoàn tất thủ tục xuất cảnh tại khu vực cách ly; hàng hóa bán tại các cửa hàng miễn thuế.
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: các dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu vực phi thuế quan và tiêu dùng tại khu vực này, phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: dịch vụ vận tải quốc tế; cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ hàng không và hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc qua đại lý cho vận tải quốc tế; các hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình tại nước ngoài hoặc trong khu vực phi thuế quan; cung cấp sản phẩm nội dung số cho bên nước ngoài, với đầy đủ tài liệu chứng minh việc tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ;…
Những trường hợp không được áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm xuất khẩu; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng cổ phần, vốn; sản phẩm tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; các sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu rồi xuất khẩu lại; xăng dầu mua trong nước và bán cho cơ sở kinh doanh trong khu vực phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu vực phi thuế quan.
(2) Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
Nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các đồ uống giải khát khác.
Phân bón, quặng dùng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định pháp luật.
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
Thiết bị y tế theo các quy định hiện hành về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất, dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc.
Thiết bị dùng trong giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa.
Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian.
Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, ngoại trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024.
Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013….
Như vậy, ngoại trừ các đối tượng hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%, 5% và một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng) thì các đối tượng hàng hóa dịch vụ còn lại sẽ được giảm thuế GTGT 2% đến 2026.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 2%
Hiện nay, hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 2% đang dự kiến để được ban hành nên chưa có danh mục cụ thể đối với nhóm hàng hóa dịch vụ được giảm thuế này.
Tuy nhiên, có thể tham khảo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, quy định giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 10% xuống còn 8%, dựa trên Nghị quyết 174/2024/QH15.
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, Chính sách giảm thuế được áp dụng cho toàn bộ các mặt hàng hiện đang chịu thuế VAT 10%, ngoại trừ các nhóm sản phẩm và dịch vụ được liệt kê trong các phụ lục của Nghị định 180/2024/NĐ-CP, bao gồm:
Sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại phụ lục II): Các mặt hàng như rượu, bia, xăng, xe mô tô có dung tích trên 125 cm³, du thuyền, tàu bay, thuốc lá điếu, kinh doanh vũ trường, xổ số, karaoke…
Sản phẩm công nghệ thông tin (phụ lục III): Các thiết bị như máy vi tính, điện thoại di động, máy tính bảng, đồng hồ thông minh, máy bán hàng tự động, ATM, máy in, camera truyền hình…
Nhóm hàng hóa, dịch vụ khác không được giảm thuế GTGT (phụ lục I): Bao gồm viễn thông, bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng, bất động sản, sản phẩm kim loại, hóa chất, khai khoáng, v.v.
Việc giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP sẽ được thực hiện đồng bộ từ khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công đến kinh doanh thương mại.
Hiện nay, để tra cứu những mặt hàng được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, có thể thực hiện theo một trong 3 cách:
Tra cứu theo mã HS code;
Tra cứu theo mã ngành nghề;
Tra cứu theo tên dịch vụ, hàng hóa.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về: Hàng hóa được giảm thuế GTGT 2% đến 2026 gồm những loại nào?Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp luật thuế, xin vui lòng liên hệ Đại lý Thuế – Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.