Hoàn thuế giá trị gia tăng

Hoàn thuế giá trị gia tăng là một chính sách quan trọng, giúp doanh nghiệp thu hồi phần thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Quy định này không chỉ hỗ trợ dòng tiền mà còn khuyến khích đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu và đảm bảo tính công bằng trong hệ thống thuế. Việc nắm vững các quy định về hoàn thuế VAT là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động tài chính và tuân thủ pháp luật. Bài viết này sẽ đi sâu vào các khía cạnh liên quan đến quy trình và điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng hiện hành. Thông qua bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ đi sâu vào hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định năm 2025.

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam

Hoàn thuế đối với xuất khẩu

Căn cứ theo khoản 1 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với xuất khẩu như sau:

Trường hợp

  • Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
  • Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng

Điều kiện

Có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên

Xử lý thuế

  • Được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý
  • Được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo
  • Nếu trong tháng/quý, CSKD vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
  • Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:

  • Ủy thác xuất khẩu: Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu
  • Gia công chuyển tiếp: Cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài
  • Hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: Doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: Cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Hoàn thuế đối với dự án đầu tư

Căn cứ theo khoản 2 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

Trường hợp

  • Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng)
  • Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động
  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định

Xử lý thuế

Không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.

Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Căn cứ theo khoản 3 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% như sau:

Trường hợp

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Điều kiện

Có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục

Xử lý thuế

  • Được hoàn thuế giá trị gia tăng
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
  • Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.
  • Nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản

Căn cứ theo khoản 4 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản như sau:

  • CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp giải thể, phá sản (trừ trường hợp cơ sở kinh doanh giải thể và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)
  • Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế giải thể, tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác, chi nhánh để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh

Căn cứ theo khoản 5 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh như sau:

Trường hợp

Hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp

Xử lý thuế

Được hoàn thuế tương ứng với số hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh

Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Căn cứ theo khoản 6 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với trường hợp này như sau:

Trường hợp

  • Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA (bao gồm cả Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án do nhà tài trợ chỉ định)
  • Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam

Xử lý thuế

  • Được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
  • Được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Căn cứ theo khoản 7 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với trường hợp này như sau:

Trường hợp

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng.

Xử lý thuế

Được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Hoàn thuế theo điều ước quốc tế

Căn cứ theo khoản 8 điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với hoàn thuế theo điều ước quốc tế như sau:

  • Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

Trường hợp

CSKD có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xử lý thuế

Được hoàn thuế GTGT

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thi ngân sách nhà nước

Mẫu 01/HT ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC

Các giấy tờ tài liệu kèm theo

Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:

  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng.
  • Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ.
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào – Mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
  • Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).

Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

  • Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào – Mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
  • Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan – Mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.

Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao

  • Bảng kê thuế GTGTcủa hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao -Mẫu số 01-3a/HTcó xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để được hoàn thuế.
  • Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng – Mẫu số 01-3b/HT.

Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế GTGT cho khách xuất cảnh

Bảng kê chứng từ hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh – Mẫu số 01-4/HT.

Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại

Hồ sơ tại điểm c khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC

Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức

Hồ sơ tại điểm d khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam:

Hồ sơ tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC

Quy trình, thủ tục

Quy trình, thủ tục yêu cầu hoàn trả thuế

Bước 1. Nộp hồ sơ

  • Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
  • Người nộp thuế gửi hồ sư tại cơ quan thuế/bưu chính đến cơ quan thuế

Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận

Công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định

Bước 3. Trả kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào khác liên quan hoàn thuế giá trị gia tăng xin hãy liên hệ với Luật Việt An để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Mục lục
Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức doanh nghiệp

    Tin tức doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hanoi@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 09 79 05 77 68
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn

    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO