Tình hình thành lập công ty trong nước trong năm 2021
Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường
Doanh nghiệp thành lập mới
STT
Nội dung
Đơn vị
Năm 2021
So sánh năm 2020
1
Số doanh nghiệp thành lập mới
Doanh nghiệp
116.839
-13,4%
2
Vốn đăng ký
Tỷ đồng
1.611.109
-27,9%
3
Số lao động đăng ký
Người
853.964
-18,1%
Từ số liệu trên cho thấy, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 lần thứ tư cùng với các đợt phong tỏa nghiêm ngặt, giãn cách kéo dài liên tiếp (đặc biệt là Quý III/2021) đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong năm qua. Cụ thể:
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với năm 2020, là con số thấp nhất kể từ năm 2017 đến nay.
Số vốn đăng ký thành lập và số lao động đăng ký tham gia trong năm 2021 giảm mạnh so với năm 2020.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong năm 2021 là 4.135.966 tỷ đồng (giảm 25,8% so với năm 2020), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 1.611.109 tỷ đồng (giảm 27,9% so với năm 2020). Có 43.526 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong năm 2021 (tăng 10,3% so với năm 2020), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 2.524.857 tỷ đồng (giảm 24,4% so với năm 2020). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong năm 2021 đạt 13,8 tỷ đồng, giảm 16,8% so với năm 2020.
Có thể thấy những khó khăn do dịch bệnh gây ra trong năm qua đã khiến cho nhiều doanh nghiệp thiếu hụt dòng tiền, cùng với đó là tâm lý e ngại, thận trọng trong việc đầu tư các dự án kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất.
Phân theo lĩnh vực hoạt động
Những tác động của tình hình dịch bệnh cũng thể hiện ở việc chỉ có 03/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với năm 2020 là:
Kinh doanh bất động sản (tăng 12,9%);
Vận tải kho bãi (tăng 8,8%);
Thông tin và truyền thông (tăng 3,8%).
Ở chiều ngược lại, có đến 14/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với năm 2020, chủ yếu là những ngành, nghề chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 như:
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 79,2%);
Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 25,6%);
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (giảm 24,3%);
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 23,0%);
Hoạt động dịch vụ khác (giảm 21,8%).
Các ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm tỷ lệ lớn nhất, gồm:
Bán buôn; bán lẻ có 40.249 doanh nghiệp (chiếm 34,4%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo có 15.049 doanh nghiệp (chiếm 12,9%);
Xây dựng có 14.348 doanh nghiệp (chiếm 12,3%).
Phân theo địa bàn hoạt động
Trong năm 2021, cả nước có 05/06 khu vực có số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm so với năm 2020, gồm:
Tây Nguyên (3.787 doanh nghiệp, giảm 21,9%);
Đông Nam Bộ (43.857 doanh nghiệp, giảm 21,5%);
Đồng bằng sông Cửu Long (8.313 doanh nghiệp, giảm 19,8%);
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (16.842 doanh nghiệp, giảm 9,6%);
Đồng bằng sông Hồng (37.913 doanh nghiệp, giảm 4,6%);
Trung du và miền núi phía Bắc là khu vực duy nhất có số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng (6.127 doanh nghiệp, tăng 10,8%).
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương luôn dẫn đầu cả nước về số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, trong năm 2021, do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, đã có sự sụt giảm về cả số doanh nghiệp đăng ký thành lập và số vốn đăng ký, cụ thể số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại địa phương này là 32.344, giảm 21,9%, số vốn đăng ký là 505.790 tỷ đồng, giảm 55,3% so với năm 2020.
Phân theo quy mô vốn
Năm 2021 ghi nhận sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới ở quy mô vốn lớn từ 20 tỷ đồng trở lên, cụ thể như sau:
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới theo quy mô vốn năm 2021
So sánh
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới năm 2021
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới năm 2020
Trên 100
1.981
1,7 %
14,1%
Từ 50 – 100
1.909
1,6%
8,3%
Từ 20 – 50
4.105
3,5%
3,7%
Từ 10 – 20
6.393
5,5%
-14,8%
Dưới 10
102.451
87,7%
-14,6%
Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2021 là 43.116 doanh nghiệp, giảm 2,2% so với năm 2020. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn mức trung bình 34.133 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường trong giai đoạn 2016-2020.
Phân theo lĩnh vực hoạt động
Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong năm 2021 là:
Bán buôn; bán lẻ (17.912 doanh nghiệp, chiếm 41,5%);
Xây dựng (5.862 doanh nghiệp, chiếm 13,6%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.840 doanh nghiệp, chiếm 11,2%).
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm qua cũng chỉ tăng ở 03/17 lĩnh vực:
Bán buôn; bán lẻ (17.912 doanh nghiệp, tăng 13%);
Kinh doanh bất động sản (1.328 doanh nghiệp, tăng 12,8%);
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (322 doanh nghiệp, tăng 5,2%).
Trong khi đó, có đến 14/17 lĩnh vực có sự sụt giảm:
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (281 doanh nghiệp, giảm 34,3%);
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (536 doanh nghiệp, giảm 31,0%);
Hoạt động dịch vụ khác (419 doanh nghiệp, giảm 21,4%);
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (332 doanh nghiệp, giảm 20%).
Phân theo địa bàn hoạt động
26/63 địa phương có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2021 tăng so với năm 2020, trong số đó có các địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của dịch Covid-19, cụ thể:
Hà Nội tăng 7,6%;
Thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,1%;
Bình Dương tăng 9,2%;
Đồng Nai tăng 7,6%;
Tiền Giang tăng 1,3%;
Cần Thơ tăng 1,8%.
Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
Nội dung
Năm 2021
So sánh năm 2020
Doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh
54.960 doanh nghiệp
18%
Doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể
48.127 doanh nghiệp
27,8%
Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
16.741 doanh nghiệp
– 4,1%
Tổng
119.828 doanh nghiệp
17,8%
Doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh
Bảng số liệu trên cho thấy, số lượng doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh năm 2021 là tăng so với năm 2020.
Nếu so sánh với giai đoạn 2016-2020 (với tỷ lệ tăng số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trung bình là 25,9%) thì tỷ lệ này cơ bản không thay đổi.
Phân theo lĩnh vực hoạt động
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chủ yếu thuộc các lĩnh vực:
Bán buôn; bán lẻ (20.267 doanh nghiệp, chiếm 36,9%);
Xây dựng (7.603 doanh nghiệp, chiếm 13,8%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (6.558 doanh nghiệp, chiếm 11,9%).
Phân theo quy mô vốn
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số lượng doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh theo quy mô vốn năm 2021
So sánh
Tổng số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh năm 2021
Tổng số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh năm 2021
Dưới 10
49.533 doanh nghiệp
90,1 %
16,8%
Từ 10 – 20
2.976 doanh nghiệp
5,4%
29,6%
Từ 20 – 50
1.630 doanh nghiệp
3,0%
34,6%
Từ 50 – 100
509 doanh nghiệp
0,9%
24,1%
Trên 100
312 doanh nghiệp
0,6%
20,0%
Phân theo thời gian hoạt động
Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong năm 2021 có thời gian hoạt động ngắn, cụ thể như sau:
Thời gian hoạt động từ 0 – 5 năm là 27.699 doanh nghiệp (chiếm 50,4%;
Thời gian hoạt động từ 5 – 10 năm là 15.172 doanh nghiệp (chiếm 27,6%);
Thời gian hoạt động trên 10 năm là 12.089 doanh nghiệp (chiếm 22%).
Doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể
Phân theo lĩnh vực hoạt động
So với năm 2020, số lượng các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tăng ở 16/17 lĩnh vực. Các ngành kinh doanh có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là:
Bán buôn; bán lẻ (17.178 doanh nghiệp, chiếm 35,7%);
Xây dựng (6.218 doanh nghiệp, chiếm 12,9%);
Công nghiệp chế biến, chế tạo (5.794 doanh nghiệp, chiếm 12,0%).
Phân theo quy mô vốn
Quy mô vốn
(tỷ đồng)
Số lượng doanh nghiệp chờ giải thể theo quy mô vốn năm 2021
So sánh
Tổng số lượng doanh nghiệp chờ giải thể năm 2021
Tổng số lượng doanh nghiệp chờ giải thể năm 2020
Dưới 10
43.425 doanh nghiệp
90,2%
28,0%
Từ 10 – 20
2.276 doanh nghiệp
4,7%
22,6%
Từ 20 – 50
1.320 doanh nghiệp
2,7%
29,9%
Từ 50 – 100
552 doanh nghiệp
1,1%
25,5%
Trên 100
554 doanh nghiệp
1,2%
32,2%
Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
Phân theo lĩnh vực hoạt động
05/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng.
Các lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng cao so với năm 2020 là:
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (chiếm 61,3%);
Khai khoáng (chiếm 41,9%);
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (chiếm 21,1%).
Phân theo thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động từ 0-5 năm là 10.567 doanh nghiệp (chiếm 63,1%);
Thời gian hoạt động từ 5-10 năm là 3.362 doanh nghiệp chiếm 20,1%);
Thời gian hoạt động trên 10 năm là 2.812 doanh nghiệp (chiếm 16,8%).
Phân theo quy mô vốn
Quy mô
(tỷ đồng)
Số doanh nghiệp đã giải thể theo quy mô vốn năm 2021