Hiện nay làm thủ tục tự công bố sản phẩm bánh mì được các cá nhân, tổ chức ngày càng tăng. Hoạt động tự công bố sản phẩm là quy định bắt buộc nếu các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ chức muốn đưa sản phẩm ra lưu thông thị trường để các cơ quan chức năng có thể quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Trong bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ hướng dẫn về hồ sơ, quy trình công bố tiêu chuẩn chất lượng bánh mì.
Căn cứ pháp lý
Luật An toàn thực phẩm năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2018.
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Nghị định Nghị định 85/2019/NĐ-CP.
Nghị định số 119/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 126/2021/NĐ-CP.
Thông tư số 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2020/TT-BCT.
Tại sao phải thực hiện công bố sản phẩm bánh mì?
Các cơ sở sản xuất phải công bố sản phẩm bánh mì nhằm:
Tuân thủ quy định của nhà nước về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về tự công bố sản phẩm thì các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm trừ các sản phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này. Theo đó, khi làm bánh mì có bao gói, chế biến thì cần phải thực hiện hoạt động tự công bố sản phẩm, đây là quy định bắt buộc nếu các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ chức muốn đưa sản phẩm ra lưu thông thị trường. Qua đó các cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể biết được chất lượng sản phẩm và quản lý được việc sản phẩm đưa ra thị trường đảm bảo chất lượng.
Khẳng định chất lượng sản phẩm với người tiêu thụ qua đó giúp người tiêu thụ an tâm khi mua sản phẩm và tăng ưu thế so với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh khác cùng lĩnh vực nhưng không có bản công bố.
Chỉ tiêu kiểm nghiệm bánh mì
Chỉ tiêu kiểm nghiệm đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm của sản phẩm bánh mì dựa vào:
Quyết định 46/2007/QĐ–BYT ngày 19/12/2007 (Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm).
QCVN 8-2:2011/BYT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm).
QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm.
Các chỉ tiêu cần phân tích sản phẩm bánh mỳ bao gồm:
Chỉ tiêu cảm quan
Chỉ tiêu hóa lý
Chỉ tiêu vi sinh
Chỉ tiêu độc tố vi nấm
Chỉ tiêu kim loại nặng
Các doanh nghiệp tùy vào chi phí và mục đích sử dụng của sản phẩm để đưa ra chỉ tiêu kiểm nghiệm sao cho phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện công bố chất lượng sản phẩm bánh mì
Bước 1: Kiểm nghiệm sản phẩm bánh mì
Việc kiểm nghiệp sản phẩm bánh mì bao gồm:
Doanh nghiệp chuẩn bị mẫu sản phẩm bánh mì để tiến hành thử nghiệm;
Lên chỉ tiêu thử nghiệm căn cứ vào quy chuẩn của sản phẩm theo quy định pháp luật;
Mang mẫu sản phẩm đến trung tâm để tiến hành thử nghiệm;
Bước 2: Thực hiện công bố chất lượng sản phẩm bánh mì.
Quy trình thực hiện công bố sản phẩm bánh mì đen gồm các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký bản tự công bố chất lượng sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện; hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
Bước 2: Ngay sau khi thực hiện công bố sản phẩm thì doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm; và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
Thành phần hồ sơ công bố sản phẩm bánh mì
Thành phần hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm bánh mì gồm có:
Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Bản sao giấy chứng nhận đủ điện kiện vệ cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có 01 trong các loại giấy tờ sau thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000)
Mẫu nhãn sản phẩm
Một số lưu ý khi thực hiện tự công bố sản phẩm bánh mì
Để quá trình thực hiện tự công bố sản phẩm bánh mì diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sẽ cần lưu ý những vấn đề sau:
Đối với các tài liệu trong hồ sơ tự công bố sản phẩm bánh mì, các tài liệu không được thể hiện bằng tiếng nước ngoài mà phải được thể hiện bằng tiếng Việt, nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì tài liệu đó phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Đặc biệt tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm là bánh mì thì tổ chức, cá nhân chỉ cần làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức cá nhân có quyền lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo tổ chức, cá nhân phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn. Đồng thời, khi nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước đã lựa chọn trước đó thì các lần tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đó.
Một số câu hỏi liên quan
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố bánh mì?
Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh nơi doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh.
Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Sở Y tế – nếu địa điểm kinh doanh ở huyện/tỉnh thành khác.
Thời gian kiểm nghiệm bánh mì là bao lâu?
Thời gian kiểm nghiệm sản phẩm: từ 05 đến 07 ngày làm việc;
Trong quá trình hoạt động khi có sự thay đổi về tên sản phẩm thì có phải làm thủ tục tự công bố lại sản phẩm bánh mỳ không?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì các sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm thì các tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Đối với các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Không thông báo bản tự công bố sản phẩm thì có bị xử phạt không?
Theo quy đinh tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị đinh 115/2018/NĐ-CP, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu không thông báo bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thủ tục công bố sản phẩm bánh mì xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.