Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Vấn đề đăng kí đất đai, việc cấp sổ đỏ liên quan đến chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những nội dung quan trọng trong quản lí nhà nước về đất đai, nó không những liên quan trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước mà còn liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Hiện nay, Luật Đất đai 2024 đã được ban hành và sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/ 2025 cùng nhiều điểm mới. Vì vậy, trong bài viết này, Luật Việt An sẽ cung cấp đến quý khách các thông tin liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Đất đai 2024;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 12/2024/NĐ-CP.
  • Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 12/2024/NĐ-CP.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”

Theo đó, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, để được cấp sổ đỏ thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện Luật định trong từng trường hợp:

STT Trường hợp Điều kiện
1 Cấp Giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể chi tiết các giấy tờ được xác định là căn cứ để thực hiện quyền trong trường hợp này.
2 Cấp sổ đỏ trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp giải quyết vấn đề cấp giấy chứng nhận đối với  đất đai không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
3 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

 

Nội dung chi tiết giải quyết trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 139 Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, dù tình trạng của mảnh đất có đáp ứng các điều kiện mà Luật quy định thì cũng không đương nhiên được cấp giấy chứng nhận  mà còn phải chờ sự xem xét từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền
4 Cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền

 

Đối với trường hợp này, Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc cấp sổ đỏ được quy định cụ thể tại điều 140 Luật Đất đai 2024

Trường hợp giải quyết vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với  đất đai không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

Đây là một điểm mới đáng lưu ý trong Luật Đất đai 2024. Trước đây, trong quy định của Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ chỉ được chứng nhận quyền sử dụng đất trong hai trường hợp:

  • Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 không có giấy tờ nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
  • Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 không có các giấy tờ theo quy định của Luật và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đất đai 2024 quy định về việc xem xét giao giấy chứng nhận cho những trường hợp không có giấy tờ, không vi phạm pháp luật đến trước ngày 01/7/2014 được chia thành 3 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ:

  • Nhóm 1: Những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980
  • Nhóm 2: Những trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
  • Nhóm 3: Những trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014.

Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã lùi thời gian xem xét đất đã được sử dụng ổn định xuống 10 năm từ trước ngày 01/07/2004 thành trước ngày 01/7/2014 để cấp sổ đỏ.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

Trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai 2024
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp sổ đỏ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Đất đai 2024

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động

  • Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
  • Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận

Quy trình cấp sổ đỏ lần đầu gồm 8 bước:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Tổ chức họp xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Bước 4: Công khai Kết quả lấy ý kiến về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và trình UBND huyện cấp giấy chứng nhận.

Bước 5: Tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt quyết định trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 6: Thực hiện nghĩa vụ Tài chính.

Bước 7: Thông báo nộp tiền sử dụng đất.

Bước 8: In và trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực vào ngày 1/1/2025 vì vậy hiện nay, các vấn đề liên quan cần được hướng dẫn chi tiết thông qua các nghị định, thông tư trong thời gian tới. Các thông tin được cung cấp phía trên được Luật Việt An chắt lọc từ các quy định trong Luật Đất đai 2024 nhằm đem đến cho quý khách cái nhìn khái quát về những quy định mới sẽ được áp dụng vào năm 2025.

Dịch vụ tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật Việt An

  • Tư vấn về thực tế quyền sử dụng đất của quý khách
  • Tư vấn phương án xin cấp giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất
  • Chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất khi quý khách sử dụng dịch vụ.

Quý khách hàng có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin vui lòng liên hệ dịch vụ tư vấn của Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết được cập nhật đến tháng 3/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO