Cho thuê lại lao động là một trong số những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó khi muốn thực hiện hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp cần phải đáp ứng được các điều kiện để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Trong bài viết này Công ty Luật Việt An sẽ cung cấp cụ thể những thông tin liên quan đến hoạt động cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cho Quý khách hàng như sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động 2019;
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Gấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là gì?
Cho thuê lại lao động được hiểu là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi một doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, tuy nhiên người lao động sau đó lại làm việc cho một người sử dụng lao động khác và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau. Người lao động vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được hiểu là một loại giấy phép con thể hiện việc Nhà nước cho phép doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Tại Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định cụ thể các điều kiện để có thể được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động. Theo đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động sẽ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người quản lý doanh nghiệp;
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không được có án tích;
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc đã cung ứng lao động từ đủ 36 tháng trở lên trong thời hạn 5 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì Doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải hực hiện ký quỹ 2.000.000.000 tỷ VNĐ.
Các trường hợp doanh nghiệp không được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Ngoài việc phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, luật cũng không cho phép doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động.
Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Bước 1: Thành lập doanh nghiệp
Trước khi thực hiện xin cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động doanh nghiệp cần phải đăng kí thành lập công ty và bắt buộc phải đăng kí kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động cung ứng dịch vụ chi tiết thuộc danh mục 20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ bao gồm các giấy tờ cụ thể sau đây:
Văn bản đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu 05/PLIII được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu 07/PLIII được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì sẽ thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch (được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng, văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật);
Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhằm đáp ứng điều kiện cấp phép, là một trong các loại văn bản sau:
Bản sao có công chứng/ chứng thực hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Bản sao có công chứng/ chứng thực quyết định bổ nhiệm đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm hoặc văn bản công nhận kết quả bầu đối với người làm việc theo chế độ bầu cử của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động.
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu 01/PLIII được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Bước 3: Gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ nêu trên doanh nghiệp tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét cấp phép.
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, kiểm tra hồ sơ
Sau khi kiểm tra hồ sơ nhận được từ doanh nghiệp, nếu xét thấy đầy đủ giấy tờ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành cấp giấy biên nhận và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhận được đầy đủ hồ sơ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép.
Đối với trường hợp hồ sơ không không đủ hoặc không hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 5: Cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiến hành xem xét và cấp giấy phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không cấp giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Hình thức, nội dung và thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Hình thức của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được thể hiện dưới hình thức như sau:
Được in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4
Mặt trước có ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy được in chìm, khung viền màu đen
Mặt sau có quốc hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” được in trên nền màu xanh da trời.
Nội dung của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì nội dung của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ được thể hiện theo Mẫu số 04/PLIII Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Thời hạn của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được pháp luật hiện hành quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thời hạn của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động tối đa sẽ là 60 tháng (05 năm);
Giấy phép cho thuê lại lao động có thể được doanh nghiệp gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa sẽ được 60 tháng;
Thời hạn của giấy phép cho thuê lại lao động được cấp lại sẽ bằng với thời hạn còn lại của giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó.
Thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
Trong hai trường hợp trên, doanh nghiệp có thể chủ động nộp hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép theo quy định pháp luật.
Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật doanh nghiệp, pháp luật lao động, hoạt động cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nói riêng, vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty luật Việt An để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất!