Trong bối cảnh sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp sáng tạo, việc chuyển nhượng nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và thúc đẩy sáng tạo. Chuyển nhượng rõ ràng và đúng quy định sẽ có thể đảm bảo sự công bằng và bảo vệ cho cả người sáng tạo và người nhận chuyển nhượng. Bài viết dưới đây, Luật Việt An sẽ cung cấp những thông tin về điều kiện chuyển nhượng nhãn hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ bản sửa đổi bổ sung mới nhất năm 2022 và các văn bản hướng dẫn gồm:
Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và Quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định chi tiết một số điều của luật sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu có thể hiểu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều kiện chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ thì điều kiện chuyển nhượng nhãn hộ được quy định như sau:
Thứ nhất, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
Khi kinh doanh, và đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp đã đều phải xác định rõ về ngành nghề kinh doanh và các ngành nghề đó được phân vào các mã ngành theo quy định. Tương tự như vậy, nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ được bảo hộ cho các sản phẩm cụ thể và các sản phẩm này cũng được phân nhóm theo quy định. Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được phép chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi các nhãn hiệu được bảo hộ ấy.
Thứ hai, việc chuyển nhượng đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Thực tế, một trong những trường hợp có thể gây nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu chính là việc mua- bán nhãn hiệu có chứa dấu hiệu tương tự với tên thương mại của bên bán. Vì thế, quy định về điều kiện này nhằm tránh trường hợp nhầm lẫn không đáng có.
Thứ ba, hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu phải thực hiện bằng văn bản
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu thì việc chuyển nhượng này phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Thứ tư, việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (Cục Sở hữu trí tuệ).
Việc chuyển nhượng phải được thực hiện đăng ký với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định về thủ tục chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc chuyển nhượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
Đăng ký chuyển nhượng đơn nhãn hiệu
Chủ đơn ban đầu sau khi chuyển nhượng phải đăng ký chấm dứt toàn bộ các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc nộp đơn (quyền, nghĩa vụ của chủ nhãn nhãn hiệu sau đăng ký), người nhận chuyển nhượng trở thành chủ đơn mới và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc trở thành chủ đơn.
Điều kiện để chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu:
Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ
Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ các điều kiện về chuyển nhượng nhãn hiệu
Có hoặc chưa có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hình thức
Chưa có Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Chuyển nhượng văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Văn bằng nhãn hiệu (hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) là văn bản do Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và công nghệ cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
Điều kiện chuyển nhượng văn bằng:
Chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ;
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
Quyền đối với nhãn hiệu chi được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu.
Hồ sơ thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 58, Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chuyển nhượng nhãn hiệu như sau:
Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (được quy định tại mẫu số 01 tại Phụ lục IV của Nghị định 65/2023/NĐ-CP)
01 bản hợp đồng (nội dung bao gồm: Tên địa chỉ đầy đủ của cả bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng; căn cứ chuyển nhượng; giá chuyển nhượng. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng)
Bản gốc văn bằng bảo hộ
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)
Tài liệu khác liên quan
Giấy ủy quyền cho Luật Việt An
Trình tự thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 59, Nghị định 23/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu như sau:
Bước 1: Hai bên thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Các bên thỏa thuận về việc ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu trước khi soạn thảo và ký kết hợp đồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bên chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ như trên tới Cục Sở hữu trí tuệ
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu
Quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cho cá nhân, tổ chức.
Tiến hành ghi nhận và làm văn bằng bảo hộ cho nhà đầu tư mới, ghi nhận việc chuyển nhượng nhãn hiệu và Sổ đăng ký quốc gia về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
Cuối cùng, Cục SHTT sẽ công bố quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong vòng 2 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu
Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản tới người nộp đơn. gia hạn thời hạn 2 tháng kể từ ngày ký thông báo để người nộp đơn sửa chữa sai sót hoặc nêu ý kiến phản đối từ chối đăng ký hợp đồng.
Bước 4: Nhận kết quả
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu mới. Cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi thông tin của chủ sở hữu vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của chủ sở hữu mới.
Một số câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng nhãn hiệu
Lệ phí thực hiện đăng ký chuyển nhượng nhãn hiệu là bao nhiêu
Căn cứ theo Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BTC quy định chi phí chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu bao gồm các loại phí, lệ phí sau:
Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền nhãn hiệu (mỗi đối tượng): 230.000 đồng
Phí công bố Quyết định chuyển nhượng quyền nhãn hiệu: 120.000 đồng
Phí đăng bạ Quyết định chuyển nhượng quyền nhãn hiệu: 120.000 đồng
Phí thẩm định đơn/mỗi đối tượng, trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận: 550.000 đồng
Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết /mỗi đối tượng: 600.000 đồng
Chuyển nhượng nhãn hiệu và chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu khác nhau như thế nào?
Nếu việc chuyển nhượng nhãn hiệu làm phát sinh quyền với bên nhận và chấm dứt quyền với bên chuyển nhượng, thì chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu mà không chuyển giao quyền sở hữu.
Có các hình thức chuyển nhượng nhãn hiệu nào?
Chuyển nhượng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho các tổ chức, cá nhân khác, việc chuyển nhượng phải được thực hiện dưới hình thức văn bản thông qua hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về điều kiện chuyển nhượng nhãn hiệu. Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu hỗ trợ dịch vụ chuyển nhượng nhãn hiệu hay vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.