Điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường là loại hình kinh doanh khá phát triển nhưng luôn tồn tại nhiều bất cập trong công tác quản lý do thiếu cơ chế, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Hiện nay, hoạt động kinh doanh này chịu sự điều chỉnh của Nghị định 54/2019/NĐ-CP. Đặc biệt, mới đây, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 148/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường với một số nội dung mới. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cập nhật năm 2024 theo quy định mới.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cập nhật năm 2024
Điều kiện
Kinh doanh dịch vụ karaoke
Kinh doanh dịch vụ vũ trường
Tư cách pháp lý
Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật
Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật
Về phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự
Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP; Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo
Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP
Về cơ sở vật chất
Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.
Thời gian hoạt động
Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 8 giờ sáng
Không được hoạt động từ 2 giờ sáng đến 8 giờ sáng.
Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi; trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
Ngoài ra kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải lưu ý một số trách nhiệm chung sau:
Chấp hành pháp luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động;
Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá;
Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Lưu ý: Trách nhiệm chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành của 54/2019/NĐ-CP đã được bãi bỏ theo quy định mới tại Nghị định 148/2024/NĐ-CP.
Như vậy, tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường.
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Theo Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP, hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm:
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP).
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Văn bản báo cáo về bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghịđịnh 96/2016/NĐ-CP) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh. Nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, phải có bản khai nhân sự , bản sao hợp lệ hộ chiếu, thẻ cư trú .
Cơ quan thực hiện
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong trường hợp này.
Thời hạn giải quyết
Thời hạn hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 05 ngày làm việc.
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP, bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 54/2019/NĐ-CP;
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
Nếu như trước đây, Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thuộc về Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp thì quy định mới tại Nghị định 148/2024/NĐ-CP đã quy định thẩm quyền như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc phân cấp, ủy quyền thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa
Trình tự thủ tục cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
Trình tự thủ tục cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh được quy định tại Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 148/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh. Thành phần Đoàn thẩm định không quá 07 thành viên, gồm đại diện các cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, nếu như trước đây Nghị định 54/2019/NĐ-CP chỉ quy định thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thì quy định mới đã quy định cụ thể thời hạn của từng giai đoạn: thẩm định hồ sơ, ban hành kết quả thẩm định, cấp giấy phép sau khi có kết quả thẩm định.
Đồng thời quy định mới tại Nghị định 148/2024/NĐ-CP đã quy định cụ thể thành phần Đoàn thẩm định không quá 07 thành viên, gồm đại diện các cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
Trên đây là điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cập nhật năm 2024. Với những chia sẻ trên đây của Công ty Luật Việt An hi vọng đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho Qúy khách hàng dự định kinh doanh dịch vụ karraoke, vũ trường này. Nếu có bất kỳ nội dung gì cần tư vấn cụ thể vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!