Người nước ngoài có được làm giám đốc công ty Việt Nam không?
Hiện nay việc một doanh nghiệp có giám đốc là người nước ngoài đang dần trở nên phổ biến. Vậy theo quy định hiện hành, liệu người nước ngoài có được làm giám đốc công ty Việt Nam không? Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc này cho quý khách thông qua nội dung bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Lao động 2019;
Luật Doanh nghiệp 2020;
Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Chức danh giám đốc công ty là gì?
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đứng đầu và trực tiếp điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Người nước ngoài có được làm giám đốc công ty Việt Nam không?
Giám đốc là một chức vụ trong doanh nghiệp, người nước ngoài là giám đốc cũng sẽ được coi là lao động nước ngoài. Nên để trả lời câu hỏi trên, Luật Việt An sẽ phân tích theo các ý sau:
Điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
Không phải là người đang trong thời hạn chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Điều kiện này sẽ không áp dụng đối với người lao động nước ngoài thuộc những trường hợp sau:
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị vốn góp nước ngoài từ 3 tỷ trở lên;
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn nước ngoài từ 3 tỷ trở lên;
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu:
Chỉ tuyển lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo các nhu cầu của sản xuất, kinh doanh;
Khi tuyển lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu vầu sử dụng lao động và được chấp nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Riêng đối với nhà thầu, khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài sẽ phải kê khai cụ thể cá vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc
Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc những đối tượng sau:
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Ngoài những điều kiện luật định, cá nhân là Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty cần có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định;
Đối với loại hình doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nước và công ty con của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Giám đốc ngoài việc phải đáp ứng 2 điều kiện trên còn cần phải đảm bảo không là người có quan hệ gia đình với người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty con và công ty mẹ.
Thông qua những phân tích trên, có thể thấy người nước ngoài có thể làm Giám đốc công ty Việt Nam đáp ứng được cả 3 điều kiện: Điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam và Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc mà Luật Việt An đã phân tích cụ thể trên đây.
Người nước ngoài thành lập công ty tại Việt Nam có thể thuê giám đốc là người Việt Nam không?
Người nước ngoài thành lập công ty tại Việt Nam thì công ty đấy sẽ được coi là một pháp nhân Việt Nam. Chính bởi vậy điều kiện để trở thành Giám đốc của công ty này cũng sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp doanh nghiệp này muốn thuê giám đốc là người Việt Nam thì doanh nghiệp này sẽ chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc. Cụ thể:
Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc những đối tượng sau:
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Ngoài những điều kiện luật định, cá nhân là Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty cần có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định;
Đối với loại hình doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nước và công ty con của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Giám đốc ngoài việc phải đáp ứng 2 điều kiện trên còn cần phải đảm bảo không là người có quan hệ gia đình với người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của nhà nước tại công ty con và công ty mẹ.
Trên đây là tư vấn của Luật Việt An về điều kiện người nước ngoài làm giám đốc công ty Việt Nam, thành lập công ty tại Việt Nam. Nếu quý khách có thắc mắc gì về tư vấn pháp luật doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất!