Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý tai nạn lao động
Tai nạn lao động là điều không ai mong muốn trong quá trình làm việc. Khi người lao động bị tai nạn lao động, doanh nghiệp phải tiến hành đúng quy trình xử lý tai nạn lao động để giải quyết quyền lợi cho người lao động. Bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ thông tin đến Quý khách hàng mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý tai nạn lao động.
Quy định về quản lý tai nạn lao động được thể hiện ở văn bản nào?
Các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm hiện hành điều chỉnh quản lý tai nạn lao động trong các doanh nghiệp bao gồm:
Bộ luật Lao động năm 2019;
Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Tai nạn lao động là gì?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP tai nạn lao động được phân loại như sau:
Tai nạn lao động làm chết người;
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng;
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.
Quy trình xử lý tai nạn lao động
Quy trình xử lý tai nạn lao động được quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và hướng dẫn tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý tai nạn lao động
Căn cứ Điều 12 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
Che giấu, không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục;
Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động.
Quy định xử phạt hành chính liên quan đến tai nạn lao động
Quy định về xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định quản lý tai nạn lao động được cập nhật tại các văn bản sau:
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP và Nghị định 96/2023/NĐ-CP.
Quy định xử phạt chung
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với vi phạm về phòng ngừa tai nạn lao động như sau:
Mức phạt (áp dụng với cá nhân)
Đối tượng xử phạt
Hành vi vi phạm
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Người lao động
Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động (tối đa không quá 75.000.000 đồng)
Người sử dụng lao động
Hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động sau khi bị tai nạn lao động, đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động (tối đa không quá 75.000.000 đồng)
Người sử dụng lao động
Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động tai nạn lao động;
Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Người sử dụng lao động
Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật;
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Người sử dụng lao động
Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động;
Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng hoặc gây tai nạn lao động.
Lưu ý: Mức phạt quy định trên đây áp dụng với cá nhân. Trường hợp người vi phạm là tổ chức, mức phạt sẽ là gấp đôi.
Đối với hành vi (i) không cấp/ trang bị không đầy đủ phương tiện bảo hộ đạt chuẩn; (ii) không bồi thường tai nạn lao động hoặc thấp hơn mức quy định; (ii) trả tiền với các trường hợp bắt buộc bồi dưỡng bằng hiện vật, người sử dụng lao động có thể bị chịu các mức phạt sau:
Lưu ý: đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại, Người sử dụng lao động còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả sau: “trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định”.
Quy định riêng trong lĩnh vực y tế
Nghị định 117/2020/NĐ-CP dành riêng Điều 17 để quy định về các vi phạm trong quản lý tai nạn lao động trong lĩnh vực y tế – một lĩnh vực nhạy cảm có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe, trật tự an ninh cộng đồng. Mức xử phạt được quy định đối với cơ sở khám bệnh là từ 3.000.000 VND – 5.000.000 VND đối với hành vi:
“Không báo cáo trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị định kỳ hằng năm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
(điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)
Mức phạt vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động
Căn cứ Điều 23 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi:
Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động;
Không thanh toán phần chi phí chi trả hoặc những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả;
Không tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế;
Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, được giám định y khoa theo quy định của pháp luật;
Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động;
Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
Như vậy, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định cụ thể xử phạt vi phạm về quản lý tai nạn lao động như các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; phòng ngừa tai nạn lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động cũng người lao động nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ lao động.
Trên đây là toàn bộ thông tin về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý tai nạn lao động. Quý khách có nhu cầu tư vấn về các quy định liên quan đến tai nạn lao động vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.