Điều kiện thành lập công ty dịch vụ vận tải

Ngày nay, nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng cao nên ngành dịch vụ vận tải cũng phát triển nhanh chóng. Dịch vụ vận tải có thể được hiểu là hoạt động trung gian giúp hàng hóa từ nơi sản xuất được vận chuyển đến tay nhà phân phối. Dịch vụ vận tải được tiến hành bằng nhiều loại phương tiện khác nhau như: đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không. Tuy nhiên, kinh doanh vận tải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện lên doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật để đảm bảo trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Căn cứ pháp lý

  • Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO.
  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
  • Luật Giao thông đường thủy nội địa, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2019;
  • Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2023.
  • Luật Đường sắt năm 2017.
  • Nghị định 89/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
  • Nghị định 65/2018/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2022/NĐ-CP quy định hướng dẫn Luật Đường sắt.
  • Nghị định 10/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
  • Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với dịch vụ vận tải

Theo cam kết của Việt Nam trong WTO, Việt Nam mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường đối với dịch vụ vận tải ở Việt Nam cho các phân ngành:

  • Dịch vụ vận tải biển (gồm dịch vụ vận tải hành khách trừ vận tải nội địa; dịch vụ vận tải hàng hóa trừ vận tải nội địa)
  • Các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (gồm dịch vụ thông quan, dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ, dịch vụ kho bãi công-ten-nơ)
  • Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa (gồm dịch vụ vận tải hành khách; dịch vụ vận tải hàng hóa)
  • Dịch vụ vận tải hàng không (gồm dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không; dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính, dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay)
  • Dịch vụ vận tải đường sắt (gồm dịch vụ vận tải hành khách; dịch vụ vận tải hàng hóa)
  • Dịch vụ vận tải đường bộ (gồm dịch vụ vận tải hành khách; dịch vụ vận tải hàng hóa)
  • Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải (gồm dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, dịch vụ kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, các dịch vụ vận tải khác)

Đối với nhóm ngành “dịch vụ vận tải biển” căn cứ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Việt Nam, đối với dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận tải nội địa được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam:

  • Sau 2 năm kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh với phần vốn góp nước ngoài không vượt quá 49%.
  • Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên các tàu biển treo cờ Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, nhưng tổng số không vượt quá 1/3 định biên của tàu.
  • Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

Đối với dịch vụ vận tải hàng hóa, trừ vận tải nội địa, nhà đầu tư nước ngoài được hiện diện thương mại dưới các hình thức khác để cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế với điều kiện:

  • Thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51%. Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
  • Chỉ được thực hiện các hoạt động sau: 1. Bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng, từ niêm yết giá tới lập chứng từ; 2. Đại diện cho chủ hàng; 3. Cung cấp các thông tin kinh doanh theo yêu cầu; Chuẩn bị tài liệu liên quan tới chứng từ vận tải bao gồm chứng từ hải quan hoặc các chứng từ khác liên quan đến xuất xứ và đặc tính của hàng vận chuyển; và 4. Cung cấp dịch vụ vận tải biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang cờ Việt Nam trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp; 5. Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc tiếp nhận hàng khi có yêu cầu; 6. Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa liên quan tới hàng hóa do công ty vận chuyển.
  • Trong nhóm ngành “các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển”, Việt Nam không hạn chế tiếp cận thị trường trong hiện diện thương mại ngành “dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ”, ngoại trừ có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 50% kể từ khi gia nhập. Ngành “dịch vụ thông quan” tỷ lệ trên là 51%. Sau 5 năm, cho phép thành lập liên doanh trong đó không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài. Đối với ngành “dịch vụ kho bãi công-ten-nơ”, tỷ lệ vốn là 51% và được xóa bỏ hạn chế sau 7 năm gia nhập.
  • Đối với nhóm ngành “dịch vụ vận tải đường thủy nội địa”, nhà đuầ tư nước ngoài chỉ chỉ được thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định.
  • Đối với nhóm ngành “dịch vụ vận tải hàng không”, Việt Nam không hạn chế đối “dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không” miễn là “ thông qua văn phòng bán vé của mình hoặc các đại lý tại Việt Nam”. Còn đối với “Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính” thì yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài phải sử dụng mạng viễn thông công cộng dưới sự quản lý của nhà chức trách viễn thông Việt Nam. Với dịch vụ “bảo dưỡng và sửa chữa máy bay” thì có hạn chế tỷ lệ vốn 51% và đã được bãi bỏ sau 5 năm kể từ khi gia nhập.
  • Đối với nhóm ngành “dịch vụ vận tải đường sắt” Việt Nam chưa cam kết đối với phương thức hiện diện thương mại, ngoại trừ “thông qua việc thành lập liên doanh với đối tắc Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định”.
  • Đối với “dịch vụ vận tải đường bộ”, Việt Nam không hạn chế hiện diện thương mại, ngoại trừ phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 49% trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, tỷ lệ này tăng lên 51%. Bên cạnh đó, 100% lái xe của liên doanh phải là công dân Việt Nam.
  • Trong nhóm ngành “dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải”, đối với “dịch vụ xếp dỡ công-ten-nơ, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay”, Việt Nam không hạn chế tiếp cận thị trường, ngoại trừ phương thức hiện diện thương mại cần đảm bảo: “Kể từ ngày gia nhập, chỉ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài cung cấp dịch vụ thông qua liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 50%”.
  • Đối với dịch vụ kho bãi, phải thông qua liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 50%.
  • Đối với các “dịch vụ vận tải khác” (bao gồm kiểm tra vận đơn; dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa; giám định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; giám định hàng hóa; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải. Các dịch vụ này được thực hiện thay mặt cho chủ hàng), kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn của bên nước ngoài không quá 49%. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, hạn chế này sẽ là 51%. 4 năm sau đó, hạn chế về vốn này sẽ được bãi bỏ.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam

Điều kiện chung thành lập công ty dịch vụ vận tải đường bộ

Theo quy định tại Điều 67 Luật Giao thông đường bộ và Điều 14 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe ô tô cụ thể như sau:

  • Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
  • Phương tiện phải đảm bảo số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:

Xe phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và được gắn thiết bị giám sát hành trình bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau:

  • Lưu giữ và truyền dẫn các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra khi có yêu cầu;
  • Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.

Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe

  • Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
  • Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
  • Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
  • Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

Nơi đỗ xe

Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, quản lý

  • Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
  • Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

Điều kiện thành lập công ty dịch vụ vận tải bằng đường hàng không

Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm 02 hình thức là kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung.

  • Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi.
  • Kinh doanh hàng không chung là hoạt động hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi thông qua hoạt động quảng cáo, tiếp thị, bán, thực hiện dịch vụ hàng không chung bằng tàu bay từ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.

Điều kiện kinh doanh vận tải hàng không:

  • Phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không;
  • Được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
  • Đáp ứng các điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác, tổ chức bộ máy, vốn, phương án kinh doanh và chiến lược phát triển, cụ thể: điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác; điều kiện về tổ chức bộ máy; điều kiện về vốn; điều kiện về phương án kinh doanh và chiến lược phát triển.

Điều kiện thành lập công ty dịch vụ vận tải bằng đường thủy nội địa

Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 128/2018-NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến và điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch như sau: “Đơn vị kinh doanh vận tải phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam”.

Điều kiện thành lập công ty dịch vụ vận tải bằng đường sắt

Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: “Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt”. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt;
  • Có ít nhất 01 người phụ trách công tác an toàn có trình độ đại học về chuyên ngành vận tải đường sắt và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về quản lý, khai thác vận tải đường sắt;
  • Người được giao chịu trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải phải có trình độ đại học và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc về khai thác vận tải đường sắt.

Trường hợp vận tải hàng nguy hiểm phải đáp ứng đầy đủ các quy định về vận tải hàng nguy hiểm sau đây:

  • Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của Luật Đường sắt và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
  • Việc chạy tàu, lập tàu, dồn tàu trong quá trình vận tải hàng nguy hiểm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, về tín hiệu đường sắt.

Quý khách hàng có nhu cầu thành lập công ty dịch vụ vận tải xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ hiệu quả nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Thành lập công ty

    Thành lập công ty

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO
    The TitleThe Title