Tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng lao động

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, vì nhiều lý do khác nhau mà giữa các chủ thể là người lao động hay người sử dụng lao động có thể có sự vi phạm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động, dẫn đến phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Vậy thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng lao động được tiến hành như thế nào? Sau đây Luật Việt An sẽ tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng lao động

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Lao động năm 2019;
  • Bộ Luật Dân sự năm 2015;
  • Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Các trường hợp bồi thường hợp đồng lao động

Bồi thường trong hợp đồng lao động được hiểu là trách nhiệm pháp lý của người lao động hoặc người sử dụng lao động khi có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp gây thiệt hại cho chủ thể bên còn lại theo hợp đồng lao động. Như vậy, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường là các bên trong quan hệ lao động, có thể là người lao động hoặc người sử dụng lao động.

Các trường hợp người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động

  • Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
  • Khi người lao động có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động.

Các trường hợp người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động

  • Bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 40 Bộ Luật lao động 2019;
  • Bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động do khi chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc chấm dứt vì lý do kinh tế theo Điều 42 Bộ Luật lao động 2019;
  • Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng lao động gây thiệt hại cho người lao động.

Thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại của người lao động

Việc bồi thường của người lao động theo trách nhiệm vật chất được quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019 dưới dạng một hình thức xử lý kỷ luật lao động. Trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại được hướng dẫn cụ thể tại Điều 71 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Xác minh thông tin vụ việc

Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

Bước 2: Thông báo họp xử lý bồi thường thiệt hại

Thành phần tham dự họp bao gồm:

  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

Thời gian thông báo: Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định, thẩm định viên về giá (nếu có). Thông báo phải bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.

Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.

Bước 3: Tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại

Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo.

Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 4: Ra quyết định xử lý bồi thường thiệt hại

Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp.

Thủ tục giải quyết tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại

Khi yêu cầu bồi thường thiệt hại của các bên không được giải quyết hoặc có những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh, các bên có thể tiến hành giải quyết tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại bằng những phương thức sau:

Thương lượng

Thương lượng chính là phương thức các bên tự giải quyết vấn đề, các bên đưa ra đề xuất và tự quyết định giải quyết mà không có sự trợ giúp của bên thứ ba. Giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại bằng thương lượng tạo ra sự mềm dẻo, linh hoạt do không bị ràng buộc bởi thủ tục pháp lý. Đồng thời đề cao sự tự do ý chí và quyền định đoạt các bên. Tuy nhiên đây không phải thủ tục bắt buộc nên các bên có thể bỏ qua thương lượng để yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục luật định.

Hòa giải

Nếu như thương lượng trực tiếp chỉ có hai bên chủ thể thì hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba là Hòa giải viên lao động. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động được quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động 2019.

Bước 1: Các bên gửi đơn yêu cầu.

Các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến hòa giải viên lao động hoặc gửi đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

Bước 2: Hòa giải viên tiến hành giải quyết yêu cầu

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

Trọng tài lao động

Tranh chấp về bồi thường thiệt hại được giải quyết bằng trọng tài lao động trong các trường hợp sau:

  • Khi các bên tranh chấp có yêu cầu giải quyết bằng Hội đồng trọng tài (không bắt buộc qua thủ tục hòa giải);
  • Trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải theo Khoản 4 Điều 188 Bộ Luật lao động 2019;
  • Trường hợp hòa giải không thành theo Khoản 4 Điều 188 Bộ Luật lao động 2019;
  • Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành theo Khoản 6 Điều 188 Bộ Luật lao động 2019;

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động được quy định tại Điều 189 Bộ luật lao động 2019. Cụ thể gồm các bước:

Bước 1: Các bên gửi đơn yêu cầu.

Các bên tranh chấp có thể gửi yêu cầu giải quyết đến Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập với nhiệm kỳ là 05 năm.

Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động giải quyết yêu cầu.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Tòa án

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng lao động trong các trường hợp:

  • Khi các bên tranh chấp có yêu cầu giải quyết bằng Tòa án (không bắt buộc qua thủ tục hòa giải).
  • Trường hợp hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp theo Khoản 5 Điều 193 Bộ Luật lao động 2019.
  • Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động theo Khoản 6 Điều 193 Bộ Luật lao động 2019.
  • Trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo theo Khoản 6 Điều 188 Bộ Luật lao động 2019.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án được tiến hành theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 về giải quyết vụ việc dân sự.

Một số lưu ý

  • Bồi thường thiệt hại hợp đồng lao động là khi các bên có hành vi vi phạm trong hợp đồng lao động, vì vậy khi yêu cầu giải quyết tranh chấp, các bên cần cung cấp chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hợp đồng lao động để có cơ sở giải quyết yêu cầu.
  • Đối với tranh chấp bồi thường thiệt hại hợp đồng lao động, thủ tục hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
  • Trong thời hạn hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Dịch vụ tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng lao động của Luật Việt An

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng cho người lao động và doanh nghiệp;
  • Soạn thảo văn bản, hồ sơ, đơn từ liên quan đến thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Đại diện cho khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp có yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp về xử lý bồi thường thiệt hại lao động.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường hợp đồng lao động, xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn hợp đồng

    Tư vấn hợp đồng

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO