Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

GCNĐKDN (GCNĐKDN) là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp, vì nhiều lý do khác nhau mà doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy phép này. Sau đây, Luật Việt An sẽ phân tích về thu hồi loại Giấy tờ này theo quy định pháp luật hiện hành.

Giấy chứng nhận DKDN

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020;
  • Luật Quản lý thuế năm 2019;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Hiện nay, thu hồi GCNĐKDN bao gồm các trường hợp tại Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể:

Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

Việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo được quy định tại Điều 74 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi GCNĐKDN.

Tổ chức cá nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần thiết bao gồm:

  • Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
  • Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.

Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm

Trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì sẽ bị thu hồi GCNĐKDN.

Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo yêu cầu

Theo điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ quan đăng ký kinh doanh  có quyền yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không gửi báo cáo trong trường hợp này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì sẽ bị thu hồi GCNĐKDN.

Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Các trường hợp khác phổ biến bao gồm thu hồi GCNĐKDN theo chế tài được bản án của Tòa quyết định.

Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trình tự, thủ tục thu hồi GCNĐKDN được quy định tại Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi GCNĐKDN;

Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:

  • Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp GCNĐKDN, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó.
  • Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp GCNĐKDN, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.

Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi GCNĐKDN.
  • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi GCNĐKDN.

Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế

  • Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
  • Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi GCNĐKDN.

Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình.
  • Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi GCNĐKDN.

Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

  • Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi GCNĐKDN: Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi GCNĐKDN trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của Tòa án.
  • Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi GCNĐKDN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật: Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi GCNĐKDN tương tự như trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo.

Lưu ý:

  • Thông tin về việc thu hồi GCNĐKDN phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi GCNĐKDN.
  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi GCNĐKDN hoặc ra quyết định thu hồi GCNĐKDN, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp

Sau khi nhận được quyết định thu hồi GCNĐKDN, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.

Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp

Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp được khôi phục lại tình trạng pháp lý khi Phòng đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hổi GCNĐKDN.

Trường hợp được khôi phục tình trạng pháp lý

Theo Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi GCNĐKDN đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  • Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi GCNĐKDN;
  • Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi GCNĐKDN do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thủ tục khôi phục mã số thuế với cơ quan thuế

Theo Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019, trường hợp nếu được khôi phục tình trạng pháp lý theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp thì đồng thời được khôi phục mã số thuế. Theo đó, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thành phần hồ sơ

Theo Điều 18, Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế bao gồm:

  • Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế;
  • Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.

Trình tự thực hiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế thực hiện:

  • Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế;
  • In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế.

Dịch vụ pháp lý về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Luật Việt An

  • Tư vấn về các trường hợp bị thu hồi GCNĐKDN, về thủ tục giải thể doanh nghiệp, thủ tục khôi phục mã số thuế cho doanh nghiệp;
  • Soạn thảo văn bản, tổng hợp hồ sơ, giấy tờ theo quy định;
  • Đại diện cho doanh nghiệp, tiến hành thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp trong và sau quá trình hoạt động.

Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn pháp lý về doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết được cập nhật đến tháng 4/2024, bất kỳ sự thay đổi về pháp luật nào chưa được cập nhật, vui lòng liên hệ đến Luật Việt An để được hỗ trợ.

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tin tức doanh nghiệp

    Tin tức doanh nghiệp

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18

    (Whatsapp, Zalo, Viber)
    hcm@vietanlaw.vn
    Skype IconSkype Chat

    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO