Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không?

Theo quy định, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm, trừ một số trường hợp. Vậy trường hợp phải tự công bố sản phẩm nhưng không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không? Sau đây, Luật Việt An sẽ giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.

Khi nào phải tiến hành thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm?

Khi nào phải tiến hành thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm sẽ phải thực hiện thủ tục tự công bố thực phẩm đối với:

  • Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn;
  • Phụ gia thực phẩm;
  • Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
  • Dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm nếu sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.

Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:

  • Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
  • Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;

Trường hợp phải tiến hành thủ tục đăng ký công bố sản phẩm thì có phải tiến hành thủ tục tự công bố sản phẩm không?

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 4. Tự công bố sản phẩm

  1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này”

Như vậy, đối với trường hợp tại Điều 6 về đăng ký bản công bố sản phẩm thì không phải tiến hành thủ tục tự công bố sản phẩm. Do đó, nếu thuộc trường hợp đăng ký công bố sản phẩm thì không phải tự công bố sản phẩm và ngược lại.

Các sản phẩm thuộc trường hợp đăng ký công bố sản phẩm mà không phải tự công bố sản phẩm bao gồm:

  • Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
  • Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
  • Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không?

Nếu thuộc trường hợp tự công bố sản phẩm nhưng không tiến hành thực hiện tự công bố sản phẩm thì sẽ bị xử phạt theo Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

Xử phạt khi Không thực hiện tự công bố sản phẩm

Hình thức phạt tiền

Theo khoản 2 Điều 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thực phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
  • Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Mức phạt tiền có thể từ 40 – 50 triệu đồng đối với cá nhân hoặc từ 80 – 100 triệu đồng đối với tổ chức.

Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như:

Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất từ 01 – 03 tháng.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc thu hồi thực phẩm;
  • Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế, hoặc buộc tiêu hủy sản phẩm thực phẩm vi phạm đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm;
  • Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với trường hợp tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm.

Thẩm quyền xử phạt không thực hiện tự công bố sản phẩm

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện tự công bố sản phẩm theo quy định tùy từng trường hợp, quyền hạn theo Điều 35 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP. Theo đó, bao gồm một số cơ quan như:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân
  • Thanh tra
  • Công an nhân dân
  • Quản lý thị trường
  • Bộ đội Biên phòng
  • Hải quan

Một số hành vi vi phạm khác liên quan đến tự công bố sản phẩm bị xử phạt hành chính

  • Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
  • Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
  • Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
  • Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
  • Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.
  • Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố;
  • Nội dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật,…

Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ tùy trường hợp, có thể là phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 hoặc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Thực phẩm có sự thay đổi thì có phải thực hiện tự công bố lại sản phẩm hay không?

Theo quy định của Nghị định 15/2018/NĐ-CP, nếu thực phẩm có một trong những thay đổi sau đây thì mới cần phải thực hiện tự công bố lại sản phẩm:

  • Thay đổi về tên sản phẩm.
  • Thay đổi về xuất xứ sản phẩm.
  • Thay đổi về thành phần cấu tạo sản phẩm.

Còn đối với những sự thay đổi khác thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chứ không cần thực hiện tự công bố lại sản phẩm.

Trên đây, Luật Việt An đã giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng về: Không thực hiện tự công bố sản phẩm có bị phạt không? Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về thủ tục tự công bố sản phẩm hay đăng ký công bố sản phẩm, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn hỗ trợ tốt nhất!

Mục lục

Bài viết liên quan

Mục lục
Ẩn

    Tư vấn giấy phép

    Tư vấn giấy phép

    Văn bản pháp luật

    Văn bản pháp luật

    Tư vấn pháp luật

    Tư vấn luật

    LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

    Tư vấn doanh nghiệp: 09 79 05 77 68
    Tư vấn doanh nghiệp
    Tư vấn sở hữu trí tuệ: 0976 18 66 08
    Tư vấn sở hữu trí tuệ
    Tư vấn đầu tư: 09 13 380 750
    Tư vấn đầu tư

    TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

    Hotline: 09 61 37 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hanoi@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961371818
    Tư vấn kế toán - thuế: 09 888 567 08
    Dịch vụ kế toán thuế
    Tư vấn giấy phép: 0966 83 66 08
    Tư vấn giấy phép
    Tư vấn hợp đồng: 0913 380 750
    Tư vấn hợp đồng

    TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

    Hotline: 09 61 57 18 18
    (Whatsapp, Zalo, Viber) hcm@vietanlaw.vn Skype IconSkype Chat
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ qua Zalo
    Liên hệ Zalo 0961571818
    Liên hệ tư vấn
    Cảnh báo lừa đảo
    CẢNH BÁO MẠO DANH CÔNG TY LUẬT VIỆT AN LỪA ĐẢO